Người Sán Dìu, là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam [3].
山由族係54隻越南民族之一[1]。


Nhà cửa
屋舍

Nhà ở truyền thống của người Sán Dìu là nhà đất rất đơn giản. Ngày nay, người Sán Dìu đã làm nhà hiện đại và cầu kỳ hơn.
傳統上山由人嘅屋好簡單。今時今日嘅山由人都起現代、精緻嘅屋。

Trang phục
服裝

Phụ nữ Sán Dìu thường mặc váy và chiếc váy của người Sán Dìu là một trong những nét độc đáo mang tính riêng biệt của dân tộc. Váy màu đen, không khâu, gồm 2 hoặc 4 mảnh đính trên 1 cạp. Phụ nữ Sán Dìu thường quấn xà cạp bằng vải màu trắng hoặc màu nâu.
山由婦女經常著裙,而且山由啲裙係民族嘅獨特特徵之一。 裙黑色,唔衲埋,由2抑或4塊布絣喺腰帶上組成。山由婦女經常著白色抑或泥色打底褲。啲人經常著水平涼鞋和木底鞋。 雖然係噉,山由婦女而今都似京人一樣著褲、襯衫同塑料涼鞋、皮鞋、帆布鞋。 山由人嘅珠寶首飾有手鈪、項鏈跟銀耳環。

Cưới xin
婚嫁

Người Sán Dìu có cách xem tuổi dựa theo thuyết ngũ hành. Nếu so tuổi thấy hợp, ông mối sẽ báo cho nhà gái biết việc xem lá số đã thành công bằng một lễ nhỏ gồm nải chuối, 10 lá trầu, 10 quả cau. Sau 10 ngày, nếu nhà gái không đồng ý sẽ đem lễ vật đến trả nhà trai, nếu đồng ý sẽ không có ý kiến gì.
山由人有種基於五行理論睇歲數嘅方法。若果個年齡合適,透過一次細儀式、媒婆會話畀個女仔屋知;個儀式使到香蕉串、10張檳榔葉同埋10粒檳榔。十日之後,一係個女仔唔同意,就會拎禮物到個男仔屋;一係同意就冇會有咩意見。之後,佢哋就可以自由噉認識對方。嗰陣時,媒婆都要通知、問女仔對場婚禮嘅意見、並捉意見報畀男仔屋知,等佢哋好準備典禮、宴會。

Lễ cưới của người Sán Dìu thường diễn ra trong ba ngày. Trước ngày cưới từ 15 đến 20 ngày, chọn ngày tốt, nhà trai nhờ người chặt tre đan rọ lợn, lồng gà. Giáp ngày cưới (sênh ca chíu).
山由人嘅婚禮(sênh ca chíu)一般肯舉行三日。婚禮15到20日之前,揀一日好日子,男仔屋企叫人斬竹織籃、織雞籠。

Đám cưới của người Sán Dìu không chỉ là sinh hoạt văn tinh thần, mà còn thể hiện tình cảm, đạo đức, lối sống, phép ứng xử giữa người với người, giữa con người với thiên nhiên...
山由人嘅婚禮唔單止係精神上嘅活動,仲體現埋情感、道德、生活方式、人際交往、人戥自然之間嘅互動等等。

Kinh tế
經濟

Người Sán Dìu sinh sống ở miền trung du của một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, với dân số 146.821 người (2009).
山由族生活喺越南北部某啲省嘅中部,人口14萬6821人(2009)。

Người Sán Dìu chủ yếu làm ruộng nước, có phần nương, soi, bãi. Thêm vào đó còn có chăn nuôi, khai thác lâm sản, đánh bắt nuôi thả cá, làm gạch ngói, rèn, đan lát v.v
山由人主要種水田,又有部分田喺坡上、江心洲或者江邊。其他仲有養畜、開採林產,養魚、放魚,製磚瓦、鍛造、針織等。

Từ lâu đời, người Sán Dìu đã sáng tạo ra chiếc xe quệt (không cần bánh lăn) dùng trâu kéo để làm phương tiện vận chuyển. Hình thức gánh trên vai hầu như chỉ dùng cho việc đi chợ.
山由人好耐以前就創唨一種無輪貨車喊做𢵮車(xe quệt),使水牛拉做運輸。肩膀擔嘢嘅形式主要用嚟趁墟。

Ma chay
墓葬

Đến ngày Thanh Minh hàng năm thì tảo mộ. lễ tảo mộ thường là cá và cơm nếp (các loại cá trừ cá Rô phi). Ngoài ra có thể là thịt lơn, Gà luộc... Trong mỗi mộ phải có 1 bộ cờ dây (5 cờ) được làm từ giấy với đủ loại màu khác nhau. với những mộ của người là thầy cúng thì con hoặc cháu cắm thêm cờ tam giác.
山由人葬墳有改葬或者破墳(二次葬)風俗。年年到親清明日就拜山掃墳。拜山通常帶啲魚跟糯米(除開羅非魚)。另開仲可以係豬肉、淥雞肉。每座墳都必須有一組索旗(5條旗),攞各種顏色嘅紙製成。啲仔孫喺啲祖先嘅墳旁敬拜並添埋三角形嘅旗。

Văn hóa
文化

Các điệu nhảy múa thường xuất hiện trong đám ma. Nhạc cụ có tù và, kèn, trống, sáo, thanh la, não bạt cũng để phục vụ nghi lễ tôn giáo. Nhiều trò chơi dân tộc được họ ưa thích là: đi cà kheo, đánh khăng, đánh cầu lông kiểu Sán Dìu, kéo co.
山由人嘅民間詩歌非常豐富,喺男女對歌活動中使詩歌好普遍(Soọng cô,「唱歌」)。主要講述啲幾精彩下嘅詩歌古仔。啲跳舞經常肯出現喺葬禮上。樂器有角笛(𧣕吧,tù và)、𥱲(kèn)、鼓、笛、鑼仔(聲鑼,thanh la)、鈸仔(惱鈸,não bạt)都攞嚟做宗教禮儀服務。佢哋最鍾意嘅民族遊戲係:踩高腳、打康(đánh khăng),仲有打山由羽毛球、扯大纜。

Trước đây trong các dịp lễ Tết, hội hè hoặc đi chơi xa, người đàn ông của dân tộc Sán Dìu thường mặc hai áo, áo trong màu trắng, áo ngoài màu đen. Đó là loại áo 5 thân, cổ áo cài khuy bên phải, áo dài quá gối, ống tay hẹp. Ngày nay trong dân tộc Sán Dìu, nam giới mặc quần áo giống hệt người Kinh với các kiểu quần Âu, áo sơ mi, đi giày da, dép nhựa...
舊時喺新年假期、節日抑或去度假陣時,山由男人經常著兩件衫,白色內衫戥黑色外衫。啲衫係5分衫,右便縛釦,衫長過膝頭,袖窄。噉時喺山由人入邊,啲男人著衫似澌京族,配歐款褲、襯衫、皮鞋抑或膠涼鞋...

Những người Sán Dìu có danh tiếng
有名嘅山由人

Những người Sán Dìu Việt Nam có danh tiếng Tên Sinh thời Hoạt động Đỗ Văn Chiến 1962-...
有名嘅山由人 名 出生時間 活動 Đỗ Văn Chiến 1962-...

Ủy viên BCH TW Đảng CSVN khóa 12, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 14, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (2016-2021), quê xã Ninh Lai, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Lưu Đức Long 1963-... Bác sĩ, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 14 (2016-2021), quê xã Hợp Châu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc Leo Thị Lịch 1969-...
Ủy viên BCH TW Đảng CSVN khóa 12, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 14, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (2016-2021), quê xã Ninh Lai, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Lưu Đức Long 1963-... 醫生,Đại biểu Quốc hội Việt Nam第14屆(2016-2021), 老屋永福省Tam ĐảoHợp Châu Leo Thị Lịch 1969-...

Dân tộc Sán Dìu được tạo lập từ thời Nhà Minh tại Quảng Đông, Trung Quốc, sau đó dần dần di chuyển đến Việt Nam. Họ nói tiếng Quảng Đông và sử dụng chữ Hán, thuộc nhóm ngôn ngữ Hoa, tuy nhiên người Sán Dìu không được chính phủ Việt Nam phân loại là người Hoa [1][4].
山由族源自明朝時期嘅廣東省,後屘逐漸逐漸噉搬到越南。佢哋講山由話、之屬於粵語,仲使埋漢字。雖然噉,山由人都冇著越南政府分類成越南華族[1][2]。

Tiếng Việt
越南話

Tiếng Anh
英國話

Dân số và địa bàn cư trú
人數同居住地

Dân tộc Sán Dìu chủ yếu sống ở miền trung du các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Hải Dương (tổng cộng khoảng 97%). Một số di cư vào Tây Nguyên lập nghiệp, thành các làng hay sống rải rác tại các tỉnh thành khác.
山由族主要生活喺太原省、永福省、北江省、廣寧省、宣光省各省嘅中部地區(總共大概97%)。有啲遷移落西原做工,住喺村莊裏便或者分散到其他各省。

Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Sán Dìu ở Việt Nam có dân số 146.821 người, có mặt tại 56 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Người Sán Dìu cư trú tập trung tại các tỉnh: Thái Nguyên (44.131 người, chiếm 30,1% tổng số người Sán Dìu tại Việt Nam), Vĩnh Phúc (36.821 người, chiếm 25,1% tổng số người Sán Dìu tại Việt Nam), Bắc Giang (27.283 người), Quảng Ninh (17.946 người), Tuyên Quang (12.565 người), Hải Dương (1.872 người), Đồng Nai (850 người), Hà Nội (832 người), Lâm Đồng (662 người), Đắk Nông (617 người)[2]...
根據2009年嘅人口普查,越南有山由族14萬6821人,分佈喺越南63隻省、市之中嘅56隻。山由人集中居住喺啲省裏便: 太原省 (44.131人,佔越南山由族總數30,1%), 永福省(36.821人,佔總數25,1%), 北江省(27.283人), 廣寧省(17.946人), 宣光省 (12.565人), 海陽省 (1.872人), 同奈省 (850人), 河內(832人), 林同省(662人), 得農省 (617人)[1]

Các đặc điểm cơ bản
基本特點

Tổ chức cộng đồng
社區組織

Người Sán Dìu ở thành từng chòm xóm nhỏ.
山由人住喺啲細村裏頭。

Công ước Pháp – Thanh 1887 hay còn có tên là Công ước Constans 1887 (tiếng Pháp: Convention relative à la délimitation de la frontière entre la Chine et le Tonkin), được thực hiện giữa Pháp và nhà Thanh, vào ngày 26 tháng 6 năm 1887, nhằm thi hành Điều khoản 3 của Hòa ước Thiên Tân 1885 mà hai bên đã ký năm 1885. Nội dung của công ước này nhằm phân chia lại đường biên giới giữa Bắc Kỳ và Trung Quốc.
《續議界務專條》,又叫《1887年法清公約》()、《1887年Constans公約》(、)係法國同清朝之間於1887年6月26號簽訂嘅文件,嚟執行1885年兩家簽署定嘅《中法新約》第3條。份專條嘅内容係旨意再劃分過越南北圻同中國之間嘅邊界。

Sau năm 1887 thì biên giới chuyển xuống phía nam, lấy cửa sông Bắc Luân (sông Ka Long) ở Hải Ninh (Móng Cái) làm địa giới
Sau năm 1887 thì biên giới chuyển xuống phía nam, lấy cửa sông Bắc Luân (sông Ka Long) ở Hải Ninh (Móng Cái) làm địa giới 1879年,即清法公約八年前,法國方面北圻邊界嘅地圖,將平陽哈河流域(南一江河現在被稱為清青江河進入海防港青)的之間的邊界廣安鎮和廣東省。1887年之後,邊界以南寧(旺蔡)的巴克Lu 河(加隆河)入海口為界,向南移動。

Mũi Bạch Long hay mũi Bạch Long Vĩ (Paklung) trên bản đồ 1888 bị cắt cho nhà Thanh.
1888年地圖上嘅白龍半島(Cap Paklung)著劃畀清朝

Các đảo ở về phía Đông của đường kinh tuyến đông 105 độ 43 phút Paris, có nghĩa là đường thẳng Bắc Nam đi qua đông điểm của đảo Trà Cổ và tạo thành đường biên giới thì thuộc về Trung Quốc
巴黎子午線以東105度43分在这种z'z'z'z線由北至南經過茶古島東便山頭,並作為邊界線、以東啲島屬中國。

Việc thực thi
實施工作

Sau khi những nhượng bộ của Pháp dành cho Trung Quốc về đường biên giới trên đất liền và biển, việc thực thi được thực hiện bởi đại diện của hai bên là Ernest Constans – Đặc sứ của Cộng hoà Pháp tại Trung Hoa và Hoàng thân Kinh – Chủ tịch Tổng lý nha môn nhà Thanh, ký tên trong biên bản những chi tiết sau đây để giải quyết dứt khoát sự phân định đường biên giới:
法國喺陸地、海洋邊界線作出各種讓步畀中國之後,由兩方代表、法國駐中國特使翳亞尼士 亢士當(Ernest Constans)同清朝衙門總理主席黃親京(Hoàng thân Kinh)實施,並簽署關於以下細節嘅聲明,嚟最終解決劃界問題:

Các biên bản và các bản đồ kèm theo đã được các uỷ ban Pháp – Trung thiết lập và ký tên thì được công nhận Các điểm mà tại đó hai Uỷ ban đã không thể giải quyết và những sửa đổi được phê duyệt qua phần 2 của công ước 9 tháng 6 thì được giải quyết như sau:
由中法兩國各委員訂立並簽署好嘅聲明同埋隨附地圖得到認可 兩班委員會解決毋到嘅問題與及啲透過6月9日《公約》第2部分批閲嘅修正案以下列方式解決:

Tại Quảng Đông, hai bên thoả thuận rằng những điểm tranh chấp ở về phía Đông và phía Đông Bắc Móng Cái, những điểm này ở phía bên kia của đường biên giới đã được uỷ ban phân định xác định thì chúng được giao cho Trung Hoa Những hòn đảo trong vịnh Bắc Bộ (tức vịnh Tonkin) ở về phía Đông của đường kinh tuyến Paris 105 độ 43 phút kinh độ Đông, có nghĩa là đường thẳng Bắc Nam đi qua đông điểm đảo Trà Cổ và tạo thành đường biên giới giữa Đại Thanh (Trung Quốc) với sứ Bắc Kỳ thuộc Pháp, cũng được giao cho Trung Hoa Các đảo "Go Tho" (đảo Cô Tô) và những đảo khác ở về phía Tây của đường kinh tuyến này thì giao cho Bắc Kỳ
喺廣東,雙方就以下達成協議,將啲喺芒街以東同埋東北嘅爭議地點、啲喺由委員會劃定、確定唨嘅邊界線另一便嘅地點交畀中國。 北部灣(即東京灣)啲位於巴黎東105度43分子午線,之代表經過茶古島東點嘅南北直線、並構成大清(中國)同法屬北圻之間邊界嘅,以東嘅島嶼都交畀中國。 條子午線以西嘅,「 Go Tho 島」(姑蘇島)與及其他島嶼就交畀北圻。

Hiệp định được thực thi của hai bên gồm có các tài liệu
雙方履行協定所包括文件

Nội dung bản công ước Bản đồ phân định lãnh hải khu vực vịnh Bắc Bộ giữa Bắc Kỳ và Quảng Đông Bản đồ phân định lãnh thổ giữa Bắc Kỳ với Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam
公約內容 廣東省戥北圻之間北部灣區域領海劃界圖(Bản đồ phân định) 廣東、廣西、雲南戥北圻之間嘅領土劃界圖

Trên các bản đồ phân định có chữ ký đại diện của hai bên, bên góc trái là của Pháp, bên góc phải là của Trung Hoa
喺啲劃界圖上,兩便代表簽字,左角法國簽字,右角中國簽字。

Trong quá trình hai bên tiến hành phân chia đường biên giới; đại diện nhà Thanh là Lý Hồng Chương đã nói với đô đốc Pháp Rieunier: nước Pháp đã đạt được nhiều quyền lợi khi chiếm được Bắc Kỳ, một nước chư hầu của Trung Hoa 600 năm nay; việc này là nhờ trung gian của tôi. Nó đã gây cho tôi nhiều phiền phức; tôi nghĩ rằng một sự đền bồi dưới dạng nhượng vài vùng đất nhỏ trên vùng biên giới là cần thiết.
喺兩便將進行分界嘅過程中,清朝代表李鴻章對法國海軍上將廖尼阿(Rieunier)表示:「法國佔有北圻,呢個中國600年嘅附庸國,獲得唨好多權利。件嘢多得我做中介,但又帶畀我好多麻煩;我認為有必要以出讓邊區上一啲細土地嘅形式作為補償。」

Biên giới 1902
1902年邊界

Bang giao Đại Việt, triều Nguyễn – Nhà xuất bản Văn Hoá Thông tin, 2005 Toàn văn công uớc bằng tiếng Pháp, trang 300-302.
Bang giao Đại Việt, triều Nguyễn – Nhà xuất bản Văn Hoá Thông tin, 2005 公約全文300-302頁.(法文)

Pháp nghe nói và cũng muốn để cho Trung Hoa công nhận sự chiếm đóng Bắc Kỳ của Pháp và không gây khó khăn nên đã nhân nhượng và thực hiện cắt một số đất đai ở Hà Giang và Quảng Yên giao cho nhà Thanh.
法國人聽到,都想讓中國承認法國對北圻嘅佔領、毋好為難佢哋,所以佢哋承認並割讓唨河江同廣安嘅一啲埞交畀清朝。

Nội dung chính
主要內容

Biên giới trên đất liền
陸地邊界

Biên giới Việt Nam – Trung quốc thay đổi sau các công ước Pháp Thanh, làm Việt Nam mất dần vùng đất Tụ Long
1728到1897年間啲中法公約簽署後,雲南附近中越邊界嘅啲變化,同埋擁有權嘅逐漸轉移

Các phần đất Việt Nam thuộc tỉnh Quảng Yên (Quảng Ninh) bị mất về Trung Quốc sau các công ước Pháp – Thanh 1887 và 1895, là các xãː Bắc Nham, Hoàng Mộng, Tuy Lai, Nật Sơn, Thượng Lại, Cổ Hoằng và Vụ Khê thuộc tổng Bát Trang cùng với các xã Kiến Duyên, Đồng Tông thuộc tổng Kiến Duyên phủ Hải Ninh. Mũi Bạch Long hay mũi Bạch Long Vĩ (Paklung) thuộc xã An Lương, cùng các làng Mễ Sơn (米山, Mi-shan), Vạn Vĩ (澫尾 hay 萬尾, Van-mie), Mi Sơn tổng Hà Môn phủ Hải Ninh trên các bản đồ sau năm 1887 đã bị cắt cho Trung Quốc.
1887年跟1895年中法啲公約簽成之後,屬於廣安省(廣寧省)嘅啲越南領土著劃落中國,包括以下啲社(鄉鎮):屬於鉢塲統(Bát Trang)嘅北岩(Bắc Nham)、Hoàng Mộng, Tuy Lai, Nật Sơn, Thượng Lại, Cổ Hoằng同Vụ Khê。屬於海寧府建沿(Kiến Duyên)嘅建沿、垌宗(Đồng Tông)。屬安涼(An Lương)嘅白龍半島(mũi Bạch Long Vĩ;Paklung)同埋屬海寧府河門嘅米山、澫尾、眉山啲村喺啲1887年後嘅地圖裏便劃唨落中國。

Cắt 3/4 đất tổng Tụ Long thuộc tỉnh Hà Giang, có diện tích 750 km2 cho tỉnh Vân Nam – Trung Quốc Cắt 9 xã rưỡi thuộc tổng Kiền Duyên và Bát Tràng thuộc tỉnh Quảng Yên cho tỉnh Quảng Đông – Trung Quốc
割越南河江省聚龍嘅四分之三(面積750平方公里)畀中國雲南。 割越南九條半屬廣安省建沿、鉢塲嘅村社畀中國廣東。