Butan demografiyasi haqidagi statistik ma'lumotlarni, jumladan, aholi zichligi, etnik kelib chiqishi, ta'lim darajasi, sog'lig'i, sog'lig'i, iqtisodiy holati, diniy e'tiqodlari va aholining boshqa jihatlarini o'rganadigan ilmiy tadqiqotdir. Milliy libosdagi butanliklar Vangdi Phodrang festivalida
Người Bhutan trong trang phục quốc gia tại lễ hội Wangdi Phodrang


1 2 3 4 5 {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan). ↑ {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan). ↑ {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan).
Truy cập 15 tháng 11 năm 2017. ↑ “The World Factbook — Central Intelligence Agency”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2013. Truy cập 15 tháng 11 năm 2017. ↑ “Bhutan: Demographic Profile, Medium Variant 1950–2100”.

1 2 {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan). ↑ {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan). ↑ {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan). ↑ {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan). ↑ {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan). ↑ {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan). ↑ {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan). ↑ {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan). ↑ {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan). ↑ {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan). (entry: Bhutan) ↑ http://unstats.un.org/unsd/demographic/products/vitstats/serATab3.pdf ↑ {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan). ↑ {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan).
United Nations Department of Economic and Social Affairs, Population Division, Population Projections and Estimates Section. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2011. (entry: Bhutan) ↑ http://unstats.un.org/unsd/demographic/products/vitstats/serATab3.pdf ↑ “United Nations Statistics Division”. Truy cập 15 tháng 11 năm 2017. ↑ “The Ministry of Health has Detected…”.

1 2 {{Web manbasi}} andozasidan foydalanishda sarlavha= parametrini belgilashingiz kerak. „{{{title}}}“(aniqlanmagan) (PDF).
1 2 “An Update on Human Immuno Deficiency Virus/Acquired Immuno Deficiency Syndrome (HIV/AIDS)” (PDF). Bhutan Ministry of Health. ngày 1 tháng 7 năm 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2012.

Havolalar
Mở rộng

Marina Dmitrievna Mogilko [1] [2] ( tiếng Nga; 1990-yil 13-martda tugʻilgan) — YouTuber, tadbirkor, LinguaTrip kompaniyasining hammuassisi va CCO . [3] [4] Tech.co nashri ostida texnologiya sohasida harakat qilayotgan 16 ta asoschi ayollardan biri. [5] [6] 2015-yil avgust oyida u Silikon vodiysi startaplarini tezlashtirish dasturi 500 startapida qatnashdi.
Marina Dmitrievna Mogilko[1][2] (tiếng Nga: Марина Дмитриевна Могилко; sinh ngày 13 tháng 3 năm 1990) là một YouTuber, khởi sự doanh nghiệp, đồng sáng lập và CCO của LinguaTrip.[3][4] Một trong 16 người phụ nữ sáng lập thực hiện các bước chuyển trong công nghệ theo phiên bản Tech.co.[5][6] Vào Tháng 8 năm 2015, cô đã tham dự chương trình Silicon Valley start-up acceleration program 500 Startups.[7]

Chop etilgan to`plamlar
Đã xuất bản

Mukofotlar
Giải thưởng

Manbalar
Chú thích

↑ Thanh Tùng. „Nguyễn Khoa Điềm: Không có cuộc chiến đấu này chưa chắc tôi đã làm thơ“.
“Nguyễn Khoa Điềm: Không có cuộc chiến đấu này chưa chắc tôi đã làm thơ”. Tiền Phong. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2016.

Tiền Phong (29-aprel 2015-yil).
1 2 3 4 Theo Báo Văn nghệ (17 tháng 11 năm 2009). “Bản sao đã lưu trữ” (bằng tiếng Việt và English). Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.

31-dekabr 2016-yilda asl nusxadan arxivlandi.
Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010. Theo Báo Văn nghệ Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết) Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) ↑ Nhà thơ Nguyễn Trọng Tạo (9/02/2005 (GMT+7)).

Qaraldi: 22-oktabr 2017-yil.
Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010. GĐ&XH Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết) 1 2 Tiểu sử Nguyễn Khoa Điềm 1 2 Mạng Thi ca Việt Nam.

1 2 3 Theo Báo Văn nghệ. „Bản sao đã lưu trữ“ (tiếng Việt, English).
“Bản sao đã lưu trữ”. Mạng Thi ca Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2010.

Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (17-noyabr 2009-yil). ↑ Nhà thơ Nguyễn Trọng Tạo. „Bản sao đã lưu trữ“ (tiếng Việt).
Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp) ↑ Văn phòng Chính phủ. “Bản sao đã lưu trữ” (bằng tiếng Việt và English).

Báo VietNamNet (9/02/2005 (gmt+7)).
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.

1 2 Tiểu sử Nguyễn Khoa Điềm 1 2 Mạng Thi ca Việt Nam. „Bản sao đã lưu trữ“ (tiếng Việt).
Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) ↑ Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (22 tháng 12 năm 2009). “Đồng chí Nguyễn Khoa Điềm” (bằng tiếng Việt và English). Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.

Mạng Thi ca Việt Nam.
Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010. Kiểm tra giá trị |url lưu trữ= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)[liên kết hỏng] ↑ Thanh Tùng (27 tháng 3 năm 2009). “Nguyễn Khoa Điềm kể chuyện và tự bạch”.

Qaraldi: 3-iyun 2010-yil. ↑ Văn phòng Chính phủ. „Bản sao đã lưu trữ“ (tiếng Việt, English).
Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010. Kiểm tra giá trị |url lưu trữ= (trợ giúp) ↑ Cinet.Gov.vn. “Bản sao đã lưu trữ”.

Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. ↑ {{Yangiliklar manbasi}} andozasidan foydalanishda title= parametri belgilanishi kerak.[sayt ishlamaydi] ↑ P.V. „Bản sao đã lưu trữ“.
Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp) ↑ P.V (28 tháng 1 năm 2010).

Thể thao & Văn hóa Online (28-yanvar 2010-yil). ↑ Sách giáo khoa Ngữ văn 12, Bài Đất nước, trang 118.
Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết) ↑ Sách giáo khoa Ngữ văn 12, Bài Đất nước, trang 118.

Hayoti
Tiểu sử

Faoliyati
Danh mục tác phẩm

Xoan Kiem koʻli u shuningdek, Qilich koʻli deb ham tanilgan - u Xanoy shahrining markazida joylashgan tabiiy chuchuk suvli ko'l.
Hồ Hoàn Kiếm (chữ Nôm: 湖還劍 hoặc 還劍湖) còn được gọi là Hồ Gươm là một hồ nước ngọt tự nhiên nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội.

Bu koʻl taxminan 12 gektar maydonga ega [1].
Hồ có diện tích khoảng 12 ha[2].

Avval, ko'l Luk Tuy ko'li (suv butun yil davomida ko'k bo'lgani uchun), Tuy Quan ko'li (dengizchilarni ko'rib chiqish uchun foydalanilgan).
Trước kia, hồ còn có các tên gọi là hồ Lục Thủy (vì nước có màu xanh quanh năm), hồ Thủy Quân (dùng để duyệt thủy binh), hồ Tả Vọng và Hữu Vọng (trong thời Lê mạt).

Xoan Kiem nomi XV asrning boshlarida qirol Le Loi toshbaqaga sehrli qilichni qaytarish haqidagi afsona bilan bog'liq.
Tên gọi Hoàn Kiếm xuất hiện vào đầu thế kỷ 15 gắn với truyền thuyết vua Lê Lợi trả lại gươm thần cho Rùa thần.

Afsonalarga qaraganda, bir marta qirol Le Thai To qayiqda ketayotganida, to'satdan oltin toshbaqa suv yuzasiga suzib chiqadi va qiroldan Long Vuong bosqinchi Ming qo'shinini qaytarish uchun unga bergan qilichini qaytarib berishni aytadi.
Theo truyền thuyết, trong một lần vua Lê Thái Tổ dạo chơi trên thuyền, bỗng một con rùa vàng nổi lên mặt nước đòi nhà vua trả thanh gươm mà Long Vương cho mượn để đánh đuổi quân Minh xâm lược.

Podshoh darhol qilichni toshbaqaga qaytaradi va toshbaqa suvga tushib, g'oyib bo'ladi.
Nhà vua liền trả gươm cho rùa thần và rùa lặn xuống nước biến mất.

O'sha voqeadan beri ko'l Xoan Kiem koʻli deb nomlangan.
Từ đó hồ được lấy tên là hồ Hoàn Kiếm.

Koʻlning nomi Xanoyning markaziy tumanini ( Hoan Kiem tumani ) nomini berish uchun ham olingan va hozirgi kunga qadar ushbu tumanning yagona ko'lidir.
Tên hồ còn được lấy để đặt cho một quận trung tâm của Hà Nội (quận Hoàn Kiếm) và là hồ nước duy nhất của quận này cho đến ngày nay.

Xoan Kiem ko'li Hang Ngang, Hang Dao, Cau Go, Luong Van Can, Lo Su ... shaharlarga yaqin joylashgan.
Hồ Hoàn Kiếm có vị trí kết nối giữa khu phố cổ gồm các phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Cầu Gỗ, Lương Văn Can, Lò Sũ... với khu phố Tây do người Pháp quy hoạch cách đây hơn một thế kỷ là Bảo Khánh, Nhà thờ, Tràng Thi, Hàng Bài, Đinh Tiên Hoàng, Tràng Tiền, Hàng Khay, Bà Triệu.

Hoa Fong minorasi
Tháp Hoà Phong

Toshbaqa minorasi:: ko'lning markazida, 1884 yildan 1886 yil aprelgacha qurilgan, fransuz me'morchiligi ta'sirida toshbaqa tepaligida joylashgan [1] .
Tháp Rùa: nằm ở trung tâm hồ, được xây dựng trong khoảng từ giữa năm 1884 đến tháng 4 năm 1886, trên gò Rùa chịu ảnh hưởng kiến trúc Pháp [6].

To'rtburchak minora.
Tháp hình chữ nhật.

Birinchi qavat: uzunligi 6,28 m (2 tomondan sharqqa va g'arbga qaragan), har bir tomoni 3 tadan eshikli.
Tầng một: chiều dài 6,28 mét (của 2 mặt hướng Đông và Tây), mỗi mặt có 3 cửa.

Kengligi 4,54 metr, har bir tomonida 2 ta eshik bor.
Chiều rộng 4,54 mét, mỗi mặt có 2 cửa.

Eshiklar hammasi o'ralgan, tepasi toraygan.
Các cửa đều được xây cuốn, đỉnh thuôn nhọn.

Ikkinchi qavat: uzunligi 4,8 metr, kengligi 3,64 metr va birinchi qavat bilan bir xil arxitekturaga ega.
Tầng hai: chiều dài 4,8 mét, rộng 3,64 mét và có kiến trúc giống như tầng một.

Uchinchi qavat: uzunligi 2,97 metr, kengligi 1,9 metr.
Tầng ba: chiều dài 2,97 mét, rộng 1,9 mét.

Bu qavat faqat sharqiy tomondan aylana eshikni ochadi, diametri 0,68 metr, eshik tepasida 3 so'zdan iborat Quy Son minorasi (Toshbaqa minorasi).
Tầng này chỉ mở một cửa hình tròn ở mặt phía Đông, đường kính 0,68 mét, phía trên cửa có 3 chữ Quy Sơn tháp (tháp Núi Rùa).

Yuqori qavat gazeboga o'xshaydi, kvadrat, har biri 2 metr.
Tầng đỉnh có nét giống một vọng lâu, vuông vức, mỗi bề 2 mét.

Bu joy ilgari fransuz generalining rafiqasi dafn etilgan joy edi Ngoc Son ibodatxonasi : ko'lning shimolida joylashgan bo'lib, ilgari Tuong Nhi (fil qulog'i) sifatida tanilgan.
Nơi đây từng là nơi chôn cất của vợ một tướng Pháp Đền Ngọc Sơn: nằm ở phía Bắc hồ, xưa có tên là Tượng Nhĩ (tai voi).

Qirol Ly Thai To poytaxtni Thang Longga ko'chirganda uni Ngoc Tuong deb nomladi va Tran sulolasida orol Ngok Son deb o'zgartirildi.
Vua Lý Thái Tổ đặt tên là Ngọc Tượng khi dời đô ra Thăng Long và đến đời Trần thì đảo được đổi tên là Ngọc Sơn.

Tin Trai ismli xayriyachi Ngoc Son ibodatxonasini eski Tuy Xan saroyi poydevoriga asos solgan (1787 yilda Le Chieu Thong tomonidan Trin lordlaridan o'ch olish uchun yoqib yuborilgan) [2] .
Một nhà từ thiện tên là Tín Trai đã lập ra đền Ngọc Sơn trên nền cung Thuỵ Khánh cũ (bị Lê Chiêu Thống cho người đốt năm 1787 để trả thù các chúa Trịnh)[7].

Ngoc Son Temple adabiyot uchun mas'ul yulduz bo'lgan Van Xuong xudosiga sig'inadi va Tran Hung Daoni sharaflaydi.
Đền Ngọc Sơn thờ thần Văn Xương là ngôi sao chủ việc văn chương khoa cử và thờ Trần Hưng Đạo.

Huk ko'prigi : 1865 yilda taniqli rassom Nguyen Van Sieu tomonidan qurilgan Ngoc Son ibodatxonasi darvozasiga olib boradi.
Cầu Thê Húc: dẫn đến cổng đền Ngọc Sơn, do danh sĩ Nguyễn Văn Siêu cho xây dựng vào năm 1865.

Ko'prik nomi "erta tongda quyosh nuri tushadi" degan ma'noni anglatadi. Qalam minorasi : ko'lning shimoli-sharqiy qirg'og'ida, 1865 yilda qurilgan, shu jumladan besh qavat.
Tên của cầu có nghĩa là "nơi đậu ánh sáng Mặt Trời buổi sáng sớm" Tháp Bút: trên bờ hướng Đông Bắc hồ, được xây dựng từ năm 1865, bao gồm năm tầng.

Tepasida osmonga qaragan qalam ramzi, tanasida uchta so'z o'yib yozilgan Ta Thanh Thien (ko'k osmonda yozilgan), minora uchinchi qavatining tanasida "Pen Thap" she'ri o'yilgan. Chi".
Trên đỉnh là tượng trưng cho một ngòi bút đối lên trời, phần thân có khắc ba chữ Tả Thanh Thiên (viết lên trời xanh), thân tầng thứ ba của tháp có khắc một bài Bút Tháp Chí.

Dai Nghien : ko'lning shimoli-sharqiy qirg'og'ida, 1865 yilda qurilgan, Pen Towerning ajralmas qismidir.
Đài Nghiên: trên bờ hướng Đông Bắc hồ, được xây dựng từ năm 1865, là phần không thể thiếu của Tháp bút.