2.9.1.2 Generalized Switching Fabric
2.9.1.2 Sợi chuyển mạch tổng quát


In the case of generalized switching fabric one can make all types of input/ output connections, i.e. point‐to‐point, point‐multipoint (1 × N), or multicasting (N × 1).
Trong kết cấu chuyển mạch tổng quát, người ta có thể thực hiện tất cả các loại kết nối vào / ra, như điểm‐điểm, điểm‐đa điểm (1 × N) hoặc đa hướng (N × 1).

In general, it is an (N × R) matrix with 2NR connecting states.
Nói chung, nó là một ma trận (N × R) với các trạng thái kết nối 2NR.

Though the permutation switch has only one point closing in a row or column of the connection matrix, for generalized fabric switch there can be multiple points closing in a row or column depending on whether it has broadcasting or multicasting connections.
Với huyển mạch hoán vị chỉ có một điểm chéo trong một hàng hoặc cột của ma trận kết nối, còn đối với sợi chuyển mạch tổng quát, có thể có nhiều điểm chéo trong một hàng hoặc cột tùy thuộc vào việc nó có kết nối đơn hướng hay đa hướng.

Unlike the permutation switch, which has only the control for bar and cross state, the generalized matrix has additional controls to specify the number of connections, as shown in Figure 2.20b for a 4 × 4 matrix.
Không giống như chuyển mạch hoán vị, chỉ có thể điều khiển theo trạng thái thẳng và chéo, ma trận tổng quát có các điều khiển bổ sung tùy theo số lượng kết nối, như thể hiện trong Hình 2.20b cho ma trận 4 × 4.

2.9.1.3 Linear Divider and Combiner Switching Fabric
2.9.1.3 Sợi chuyển mạch chia tuyến tính và tổ hợp

2.9.1.1 Permutation Switching Fabric
2.9.1.1 Sợi chuyển mạch hoán vị

The interconnection pattern between the different input ports to the output ports of the switching fabric is represented by a connection matrix.
Đa kết nối giữa các cổng riêng biệt tại đầu vào và ra của kết cấu chuyển mạch được biểu diễn bằng một ma trận kết nối.

The interconnection between the switches in the case of N × N permutation switching fabric is such that there can be only point‐to‐point (one input port to another output port) unicast connection.
Đa kết nối giữa các chuyển mạch trong trường hợp hoán vị N × N sợi sao cho chỉ có kết nối điểm-điểm (một cổng vào tới một cổng ra khác) unicast.

It cannot have broadcasting (1 × N) or multicasting (N × 1) connections.
Nó không thể kết nối truyền thông đa điểm (1 × N) hoặc đa hướng (N × 1).

The permutation fabric matrix, therefore, will have one cross‐point closing in each row and column.
Do đó, ma trận khởi tạo hoán vị sẽ có một điểm chéo tại giữa mỗi hàng và cột.

A connection matrix for the 4 × 4 permutation fabric is shown in Figure 2.20a.
Một ma trận kết nối cho sợi hoán vị 4 × 4 được thể hiện trong Hình 2.20a.

The switching matrix is square in this case as there can be only permutation connections possible.
Ma trận chuyển mạch vuông vì các kết nối hoán vị xuất hiện trong trường hợp này.

The total possible input/output connection patterns or states are N! in a permutation switch fabric.
Tổng số các mẫu hoặc trạng thái kết nối vào / ra có được là N! với mỗi một sợi chuyển mạch hoán vị.

In the generalized switching fabric when we have the combining and splitting ratios also defined for multicasting and broadcasting, respectively, they ar known as linear divider and combiner (LDC) switching.
Trong cấu trúc chuyển mạch tổng quát, khi có thêm các tỷ lệ kết hợp và phân tách cho đa hướng và đa điểm chúng sẽ được gọi là chuyển mạch chia tuyến tính và tổ hợp (LDC).

As the combiner/splitting ratios can take any value between 0 and 1, therefore, LDC can have a continuum of connection states.
Vì tỷ lệ kết hợp / phân tách có thể nhận bất kỳ giá trị nào trong khoảng từ 0 đến 1, do đó, LDC có thể có một chuỗi các trạng thái kết nối liên tục.

Figure 2.20 (a) 4 × 4 permutation switch connection matrix. (b) Generalized switching connection matrix
Hình 2.20 (a) Ma trận kết nối chuyển mạch hoán vị 4 × 4. (b) Ma trận kết nối chuyển mạch tổng quát

2.9.2 Classification According to Blocking Characteristics
2.9.2 Phân loại theo đặc điểm khối

In any network a very large number of switches cannot be made available to provide dedicated connections to all possible connections required.
Trong bất kỳ mạng nào, không thể có sẵn một lượng rất lớn các thiết bị chuyển mạch để cung cấp kết nối chuyên dụng tới tất cả các nơi cần thiết.

This is done in order to provide better utilization of the resources but without compromising on the performance of the services.
Điều này được tạo ra để thực hiện sử dụng các tài nguyên tốt hơn nhưng không ảnh hưởng đến hiệu suất của các dịch vụ.

Therefore, with the prior estimate of the traffic on the network, they are designed that they have no or least little blocking to the admission of requests with the available number of switches.
Do đó, với ước tính trước về lưu lượng truy cập trên mạng, chúng được thiết kế để gây ít hoặc không cản trở cho việc chấp nhận yêu cầu kết nối với số lượng thiết bị chuyển mạch đang có sẵn.

So the switches we consider here are non‐blocking switches and are classified according to their blocking characteristics for randomly made requests to the network for the connections between any input and any output port.
Vì vậy, các thiết bị chuyển mạch mà chúng ta xem xét ở đây là chuyển mạch không chặn và được phân loại dựa theo đặc điểm chặn của chúng đối với các yêu cầu ngẫu nhiên trong mạng cho các kết nối tại bất kỳ cổng đầu vào và ra nào.

According to the blocking of the randomly appearing input requests, the switch fabrics can be of the following types.
Đựa theo việc chặn các yêu cầu đầu vào xuất hiện ngẫu nhiên, các loại sợi chuyển mạch có thể phân ra các loại sau.