宮城県気仙沼市五十鈴神社浮見堂のえびす像
+ Thêm bản dịch


日本の神。七福神の一柱。狩衣姿で、右手に釣り竿を持ち、左脇に鯛を抱える姿が一般的。本項で詳述。また、初春の祝福芸として、えびす人形を舞わせてみせた大道芸やその芸人のことも「恵比須(恵比須回し)」と呼んだ。 外来の神や渡来の神。客神や門客神や蕃神といわれる神の一柱。本項で詳述。 神格化された漁業の神としてのクジラのこと。古くは勇魚(いさな)ともいい、クジラを含む大きな魚全般をさした。本項で詳述。 寄り神。海からたどり着いたクジラを含む、漂着物を信仰したもの。寄り神信仰や漂着神ともいう。本項で詳述。
Ebisu (恵比須, 恵比寿, 夷, 戎), là một trong bảy vị thần may mắn của Nhật Bản. Hình ảnh thường thấy nhất của ông là một vị thần mặc bộ đồ Kariginu, tay phải cầm cần câu, tay trái ôm một con cá rất lớn.

えびすは日本の神で、現在では七福神の一員として日本古来の唯一(その他はインドや中国由来)の福の神である。古くから漁業の神でもあり、後に留守神[1]、さらには商いの神ともされた。夷、戎、胡、蛭子、蝦夷、恵比須、恵比寿、恵美須などとも表記し、えびっさん、えべっさん、おべっさんなどとも呼称される。
Ebisu là vị thần duy nhất có nguồn gốc từ Nhật (các vị thần khác trong Thất Phúc Thần có nguồn gốc từ Ấn Độ hoặc Trung Quốc),là con đầu lòng của 2 vị thần khai sinh ra nước Nhật Bản: Izanagi và Izanami. Ban đầu ông là vị thần ngư nghiệp, sau mới là thần bảo hộ và thần thương nghiệp. Tên của ông trong tiếng Nhật được viết bằng những chữ như sau: 夷、戎、胡、蛭子、蝦夷、恵比須、恵比寿、恵美須.

記紀神話において、蛭子命は3歳になっても足が立たなかったために流し捨てられたとされる。その神話を受け、流された蛭子命はどこかの地に漂着したという信仰が生まれ、蛭子命が海からやってくる姿が海の神であるえびすの姿と一致したため、2神は同一視されるようになった。このえびすを蛭子命と見る説は、室町時代のころに現われたものであり、えびすを夷三郎と呼ぶのは『日本書紀』において3番目に生まれたことによるとされるが、本来は夷と三郎は別々の神だったのが混同されたものである。
Theo như những gì được ghi chép trong thần thoại Nhật Bản, Hiruko (tên thưở nhỏ của Ebisu-nghĩa là con đỉa) đã lên 3 tuổi mà không có chân, xấu xí dị dạng nên bị đem thả trôi trên biển.

なお、えびす信仰が生まれる以前から事代主神を祀っていた神社で、後にえびすを祀ったものも多数ある。その最も典型的な神社は島根県松江市の美保神社で、事代主神を祭る神社の総本宮でもある。逆に、江戸時代から明治にかけて、えびす=事代主神説に基づいて祭神名をえびすから事代主神に改めた神社も存在する。
Ebisu trong văn hóa đại chúng Trong truyện tranh Noragami Ebisu có xuất hiện với tư cách là một trong bảy vị thần may mắn, điển trai, hay mặc áo vest, và không biết tự buộc dây giày.

杉山 紀彰(すぎやま のりあき、1974年[1]3月9日 - )は、日本の男性声優、ナレーター。東京都出身。血液型A型。身長168cm。愛称は「のんたん」「すぎさま」。ステイラック所属。
Sugiyama Noriaki (杉山 紀彰-すぎやま のりあき) là một diễn viên lồng tiếng người Nhật, sinh ngày 9 tháng 3 năm 1974, nguyên quán Tokyo. Anh được biết đến nhiều nhất với vai Sasuke trong Naruto và vai Arthur Kirkland trong Hetalia. Biệt danh của anh: Nontan, Sugisama.

高校卒業後、声優を志し、1999年にデビュー。下積みが長く、遅咲きのデビューだった。
Sau khi tốt nghiệp cấp 3, anh theo con đường diễn viên lồng tiếng. Lần debut đầu tiên của anh là vào năm 1999.

中学・高校時代は硬式テニス部に所属していた。
Anh từng tham gia vào câu lạc bộ Tennis vào những năm cấp 2, cấp 3.

人物像
Tính cách và gia đình

優しく、真面目で、至って温和。アフレコで失敗すると頬を叩いて何度も復唱するという[3]。また、風邪の予防対策など体調管理を心がけており、収録前は声を張り上げないなど、喉を大切にしている。
Anh là người rất thân thiện, nghiêm túc và ôn hòa.

四人兄弟の長男で、姉、弟、妹がいる (出生の順番は姉、本人、妹、弟)[4]。
Anh là con thứ trong gia đình có 4 chị em và là trưởng nam trong nhà.

趣味・嗜好
Sở thích

趣味は散歩で、短くても数時間は歩くという。竹内順子からは「すっごく綺麗に歩く」と評されたこともある。機械好きで、壊れたものの修理をするのが楽しみの1つという。パソコンの組立を請負っていたこともあり、デジタル機器に強い。
Anh rất thích đi dạo. Dù bận rộn đến mấy anh vẫn dành vài tiếng đồng hồ cho việc đi dạo. Anh cũng rất thích máy móc và sửa chữa chúng rất giỏi.

料理好きでもあり、得意料理はパスタや蕎麦、オムライス。菓子類など。自宅には様々な調理器具を揃えている。
Anh rất thích nấu ăn. Món sở trường của anh là pasta, mì soba, bánh kẹo,...

第12旅団(だいじゅうにりょだん、JGSDF 12th Brigade)は、陸上自衛隊の旅団のひとつ。東部方面隊隷下で、司令部を群馬県榛東村の相馬原駐屯地に置く。群馬県・栃木県・新潟県・長野県の防衛警備・災害派遣を任務とするほか、民生協力および国際貢献活動を行っている。
Lữ đoàn 12 (Kanji:第12旅団, Romanji: Dai juuni ryodan) là một lữ đoàn thuộc Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản dưới quyền Phương diện quân phía Đông, lữ đoàn bộ đặt tại căn cứ Soumagahara, làng Kinto, Gunma. Lữ đoàn 12 phụ trách phòng thủ và hỗ trợ ứng phó thiên tai khu vực các tỉnh Gunma, Tochigi, Irabaki, Nagano

2001年(平成13年)3月27日 - 第12師団から旅団(総合近代化旅団タイプ)に改編。第48普通科連隊および第12ヘリコプター隊を新編。第12師団は3個連隊基幹であったが、旅団は縮小改編した4個連隊(第2・13・30・48)基幹。 2013年(平成25年)3月26日 - 即応予備自衛官訓練を終了し、第48普通科連隊は東部方面混成団隷下に異動。3個普通科連隊基幹となり、第12通信中隊と第12施設中隊を隊とし、さらに化学防護隊を司令部付隊より独立させる改編がなされた。
27/03/2001 - Tái tổ chức Sư đoàn 12 thành Lữ đoàn 12 thao hướng lữ đoàn hợp thành hiện đại hóa.Thành lập thêm Trung 48 Bộ binh và Phi độ 12 Tr7c5 thăng . 3 trung đoàn thuộc biên chế Sư đoàn 12 cũ chuyển sang, nâng biên chế lữ toàn thành 4 trung đoàn ( 2, 13, 30, 48). 26/03/2013 - Chuyển Trung đoàn 48 về trực thuộc Lữ đoàn tổng hợp Phương diện quân phí đông.Lữ đoàn 12 ổn định tổ chức với 3 trung đoàn Hạt nhân, đồng thời chuyển Đại đội 12 Công binh, Đại đội 12 Thông tin và Đội Phòng vệ hóa học thành các tổ chức độc lập.

1962年(昭和37年)に編成された第12師団を母体とし、2001年3月に旅団へと改組された。陸上自衛隊で唯一、空中機動力を高めた即応近代化旅団である。また、首都圏の防衛を主任務とする東部方面隊隷下であることから4個の普通科連隊の重迫撃砲中隊は2個射撃小隊編制から3個射撃分隊を有する小隊編制に縮小され、かつ特科部隊は従来の12個射撃中隊の連隊編制から3個射撃中隊の隊編成とするなど、火砲装備品は大幅に縮小された。第12旅団の師団等標識は、第12師団から第12旅団への改組に際して全面変更された。背景に12の算用数字が入り、中央に赤で日本列島が毛筆によって表現されている。さらに、その手前に日本刀を持ったオオワシが表されている。第12旅団は空中機動力を高めた旅団なので鳥が描かれている。 旅団への改組に際し、航空科部隊である第12飛行隊を1個航空班の飛行隊編制から2個飛行隊(それぞれ飛行班は1個)編制の第12ヘリコプター隊に改組した。第1飛行隊を北宇都宮駐屯地、第2飛行隊および隊本部を相馬原駐屯地に配置しており、駐屯地内の飛行場から展開が可能である。本部隊はOH-6D、第1飛行隊がUH-60JA、第2飛行隊がCH-47J/JAを装備している。また、第12師団時代には戦車部隊として第12戦車大隊を保有していたが、改組に伴い廃止された。これは、第12旅団は空中機動力を活かしてヘリボーンにより全国に緊急展開することが求められるため、ヘリコプターに搭載できない戦車部隊を廃止したものである。第12旅団の担当地域は山岳地帯が多く、特に、松本駐屯地に駐屯している第13普通科連隊は日本アルプスの防衛を担当しており、「山岳連隊」としても有名である。第12旅団における戦車の未配属、ヘリコプターによる空中機動力強化は、山岳地帯での展開・戦闘においてヘリコプター装備は戦車装備より役に立つとの判断による。新潟県中越地震では、大勢の被災者の災害救助に早速その機動力が発揮された。 しかしながら、第12旅団固有の輸送ヘリコプターだけでは1度に1個普通科連隊すべて(人員だけでも)を輸送しきることができず、また、今後も陸上自衛隊の輸送ヘリコプターの増勢は見込めず(事実、UH-60JAですら年間調達数が1機、すべての輸送ヘリコプターを合わせても年間5-6機程度であり、更新分しか調達できていない)部隊の機動は従来どおり車両機動が主であり、空中機動力の強化は不完全であると見ることもできる(それでも、他の師団・旅団と比較すれば空地共同訓練は充実している)。
Sư đoàn 12 thành lập năm 1962 đến tháng 3 năm 2001 cải tổ thành lữ đoàn 12.Lữ đoàn 12 là lữ đoàn đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản đi theo hướng không vận-phản ứng nhanh. Lữ đoàn 12 được phối thuộc Phi đoàn 12 trực thăng gồn 2 phi đội. Phi độ 1 đóng tại căn cứ Kitautsunomiya, Tochigi.

編制・駐屯地
Biên chế・Nơi đồn trú

群書治要(ぐんしょちよう)は、中国・唐代初期に、治世のための参考書として編まれた書籍である。太宗の奉勅撰。50巻。
Quần Thư Trị Yếu (Hán văn: 群書治要; Bính âm: Qún shū zhì yào ), là một bộ sách quý ra đời vào thời đại Nhà Đường bên Trung Hoa. Là tinh hóa của văn hóa truyền thống Trung Quốc. Bộ sách này đã giúp vua Đường Thái Tông sáng lập nên "Trinh quán chi trị", góp phần tạo nên thời đại thịnh thế của nhà Đường.

春秋戦国時代より晋代に及ぶ67種の典籍から、治世の上で参考にすべき文言を抜き書きして、各典籍ごとに配列する体裁をとっている。引用書の中には散逸して完本で現存していないものも含まれるため、その資料的価値は高い。また、現存典籍であっても、現行本との異同を見る意味で重要である。
Bộ sách này gọi là Quần Thư Trị Yếu, đọc bộ sách này đồng nghĩa với đem tất cả cổ tịch của Trung Quốc, có liên quan đến tu thân tề gia trị quốc, toàn bộ đều đọc được. Bộ sách này đối với thời thịnh thế nhà Đường cống hiến vô cùng lớn lao, nhưng bộ sách này sau khi nhà Đường mất nước thì đã thất truyền. Thất lạc đến Nhật Bản, ở Trung Quốc tìm không ra. Cho đến khi hoàng đế Gia Khánh lên ngôi, Nhật Bản tặng vài lễ vật cho hoàng đế Gia Khánh, trong lễ vật có bộ sách này, người Trung Quốc mới thấy lại nó.

樹齢140年以上とされ、各々600畳以上[1]に広がる日本最大面積の「迫間のフジ」(2006年5月撮影)。2015年5月時点、藤棚広さ約1,000平方メートル、樹齢約150年約16万房[2]。
Cây hoa "Hazama no Fuji" trên 140 năm tuổi, bao phủ diện tích trên 1000 m2 , [1] (cảnh chụp tháng 5 năm 2006). Tại thời điểm tháng 5 nắm 2015, cây có bao phủ khoảng 1.000 mét vuông, khoảng 150 năm tuổi, có khoảng 16 triệu chùm [2].

あしかがフラワーパークは、栃木県足利市迫間町にある花のテーマパーク。
Vườn hoa Ashikaga (あしかがフラワーパーク) là một công viên có chủ đề chính về hoa ở thành phố Ashikaga, tỉnh Tochigi, Nhật Bản.

概要
Tổng quan

栃木県足利市堀込町に早川農園として戦後に開園[3][4]、周辺の都市化および収益性の向上を求めて1996年2月に大藤4本を現在地に移植した。移植は日本の女性樹木医第1号である塚本こなみによって行われ[5]、日本で初めての成功例となった[4][注 1]。園内はフジ以外にも数多くの花々や植物で彩られていて、春から秋にかけて市内外から数多くの来場者を集める。
Vườn hoa Hazakawa ở thị trấn Horigome, thành phố Ashikaga, tỉnh Tochigi được mở cửa sau chiến tranh,[3] [4] trước yêu cầu tăng khả năng sinh lời và đô thị hoá của vùng lân cân, tháng 2 năm 1996 4 cây Fuji lớn đã được cấy ghép như ở vị trí hiện nay.

目玉であるフジ(ノダナガフジ3本、八重黒龍1本、白フジのトンネル一式)は栃木県天然記念物に指定され[8]、これらが見頃となる4月中旬から5月中旬に「ふじのはな物語」と称する藤まつりが開催される。開花時期に合わせ夜間はライトアップされた藤の花を観賞できる。この時期にはバスツアーが多く組まれたり、富田駅・足利市駅に停車する臨時列車が多数設定される。
Các cây Fuji đặc sắc (3 cây Nodanagafuji, 1 cây Bát Trọng Hắc Long, và đường hầm hoa Fuji trắng) Tochigi Tỉnh đài tưởng niệm tự nhiên, [8] vào thời gian nở rộ của những cây này, giữa tháng 4 đến giữa tháng 5, Lễ hội hoa Fuji mang tên "Truyền thuyết về hoa Fuji" được tổ chức. Trong thời gian hoa nở, du khách có thể thưởng thức màn Light-up các cây hoa Fuji vào ban đêm. Trong khoảng thời gian này, rất nhiều tour xe buýt du lịch đến công viên được tổ chức.

日本夜景遺産に選定されている[10][11]。
Vườn hoa được chọn là một trong những di sản về cảnh đẹp ban đêm của Nhật Bản. [1 0] [1 1]

2014年1月、CNNにより「フィンランドのオーロラ」や「マダガスカルのバオバブの道 」などと共に「2014年の世界の夢の旅行先10カ所」に選出された[12]。
Tháng 1 năm 2014, Vườn hoa đã được CNN lựa chọn là một trong "10 địa điểm du lịch đáng mơ ước trên thế giới năm 2014", cùng với Aurora của Phần Lan và con đường cây Bao Báp ở Madagascar. [1 2]

施設概要
Tổng quan về cơ sở vật chất

開園:1997年(平成9年)4月[4][13](プレオープンは前年の秋) 敷地面積:82,000m2 所在地:栃木県足利市迫間町607
Khai trương: tháng 4 năm 1997 (Heisei năm thứ 9) sống [4] [1 3] Diện tích khu vực: 82.000 m 2 Vị trí: 607 thị trấn Hazama, thành phố Ashikaga, tỉnh Tochigi

年間を通して「8つの花の季節」というテーマに沿ってそれぞれ、季節ごとの花を楽しめるようになっている。
Trong một năm có "8 mùa hoa" với từng chủ đề, du khách có thể thưởng thức hoa theo từng mùa.

1月上旬〜2月下旬 - 早春 3月上旬〜4月中旬 - 春の花祭り 4月中旬〜5月中旬 - ふじのはな物語 5月中旬〜6月上旬 - レインボーガーデン 6月上旬〜7月上旬 - ブルー&ホワイトガーデン 7月上旬〜9月下旬 - 水に浮かぶ花の妖精たち 10月上旬〜11月下旬 - パープルガーデン 10月末〜1月下旬 - 光の花の庭
Đầu tháng 1 ~ cuối tháng 2 - Đầu xuân Đầu tháng 3 ~ giữa tháng 4 - Lễ hội hoa mùa xuân Giữa tháng 4 ~ giữa tháng 5: truyền thuyết về loài hoa Fuji Giữa tháng 5 ~ đầu tháng 6 - Khu vườn cầu vồng Đầu tháng 6 ~ đầu tháng 7 - Khu vườn Xanh và Trắng Đầu tháng 7 tháng ~ cuối tháng 9 - Những nàng tiên hoa trên mặt nước Đầu tháng 10 ~ cuối tháng 11: Khu vườn màu tím Cuối tháng 10 ~ cuối tháng 1: Vườn hoa ánh sáng

「FARM TOMITA」のサインとラベンダー(7月)
Bảng hiệu "Trang TRẠI TOMITA" và hoa oải hương (tháng 7)

ファーム富田(ファームとみた)は、北海道空知郡中富良野町にある農園。主にラベンダーを中心とした花を呼び物に、春から秋にかけて開園する。園内にはドライフラワーを使用した土産屋や資料館も位置しており、営業時間内は入園無料である。所在地は北海道空知郡中富良野町北星。
Trang trại Tomita (ファーム富田,(ファームとみた)) nằm ở thị trấn nakafuro, quận Sorachi, Hokkaido, Nhật Bản. Trang trại mở cửa từ mùa xuân đến mùa thu, trong các loại hoa trong đó chủ yếu là hoa oải hương. Trong trang trại cũng có bảo tàng và cửa hàng bán đồ lư niệm, khách có thể vào thăm trang trại miễn phí trong giờ làm việc.

森の彩りの畑(7月)
Cánh đồng Mori no irodori (tháng 7)

アクセス
Đường đến

夏季のシーズンのみ営業する臨時駅、徒歩約7分と至便だが、通過列車がある。夏季観光シーズンには、周辺道路が大渋滞することが多い。
Từ ga tàu Lavender Batake (ラベンダー畑駅) chỉ hoạt động vào mùa hè hoạt động, du khách mất khoảng 7 phút đi bộ để đến trang trại. Mùa hè là mua tham quan chính ở đây, thường thì các con đường bộ xung quanh dễ bị kẹt xe.

北海道ガーデン街道 北海道の観光地
Điểm tham quan ở Hokkaido

1897年に北海道国有未開地処分法が制定され、本州等から北海道へ移住してくる人々が急増、その中にファーム富田の創始者である富田徳馬もいた。富田徳馬はその後1903年に現在の北海道中富良野町に開墾の鍬を下ろし、その苗字がファームの由来となる。
Sau khi Hokkaido được quốc hữu hoá vào năm 1897, số lượng di dân từ đảo Honshu tăng vọt, trong số đó có người sáng lập nên trang trạng Tomita là ông Tokuma Tomita.

関連項目
Đề mục liên quan

第1師団創立51周年 練馬駐屯地創立62周年記念行事における観閲行進(2013年4月14日)
Sư đoàn 1 kỷ niệm 51 năm thành lập tại trại Nerima (14 tháng 4 2013)

第1師団(だいいちしだん、JGSDF 1st Division)は、陸上自衛隊の師団のひとつ。東部方面隊隷下の政経中枢師団で司令部を東京都練馬区の練馬駐屯地に置く。3個普通科連隊を基幹とし、首都圏(東京、神奈川、埼玉、静岡、山梨、千葉、茨城)の防衛警備、災害派遣を任務とするほか、民生協力及び国際貢献活動を行っている。 旧陸軍に倣って、頭号(第1)師団は師団司令部を東京に置く師団に付された。
Sư đoàn 1 (第1師団, だいいちしだん、JGSDF 1st Division) là một sư đoàn trực thuộc lực lượng phòng vệ mặt đất Nhật Bản. Sư đoàn bộ sự đoàn đóng tại Trại Nerima, khu Nerima, Tokyo. Sư đoàn gồm 3 trung đoàn bộ binh phụ trách phòng thủ và cứu nạn thiên tai khu vực 6 tỉnh vùng thủ đô (Tokyo, Kanagawa, Saitama, Shizuoka, Yamanashi, Chiba, Tochigi).

当師団は第3師団とともに政経中枢師団とされている。政経中枢師団は、都市部における市街戦が重視されることから、装備を軽快なものとし、機動力を重視している。
Sư đoàn 1 là một trong hai sư đoàn của Lực lượng được chuyên biệt hóa theo hướng tác chiến thành thị, đặt trọng tâm phòng thủ trong môi trường đô thị, chiến tranh hóa học, hạt nhân, sinh học.

第1管区隊
Đội phòng vệ số 1

警察予備隊時代 - 第1管区隊が発足。東北地方南部から中部地方の一部までを担当していた。 1954年10月9日:第14普通科連隊(同年9月25日に編成完結)が第1管区総監の指揮下に入る。 1956年11月12日:那須高原大田原市周辺において第1管区隊と第6管区隊同士の演習場外での対抗演習CPXを実施。人員5,000名、車両900台が参加する(~11月15日まで)。 1958年6月26日:第14普通科連隊が第1管区隊から第10混成団へ移る。
Thời kỳ Đội cảnh sát dự bị (tiền thân lực lượng phòng vệ- Đội 1 lực lượng, phụ trách nam Tohoku và một phần bắc Chubu 10 tháng 9 năm 1954: Tái biên chế thành Trung đoàn 14 bộ binh 26 tháng 6 năm 1958: nhận phi đoàn 10 từ Đội 1 chuyên sang

1962年1月18日:第1師団編成
18 tháng 1 năm 1962: thành lập sư đoàn 1

1965年頃の主要編成 第1・第31・第32・第34普通科連隊、第1特科連隊、第1戦車大隊
Biên chế năm 1965 Các trung đoàn 1, 31, 32, 34 bộ binh, trung đoàn 1 pháo binh, tiểu đoàn 1 xe tăng.

1975年:第1音楽隊を新編
Năm 1975: thành lập đoàn 1 quân nhạc

1990年頃の主要編成 第1・第31・第32・第34普通科連隊、第1特科連隊、第1戦車大隊
Biên chế năm 1990 Các trung đoàn 1, 31, 32, 34 bộ binh, trung đoàn 1 pháo binh, tiểu đoàn 1 xe tăng

1992年3月:第1後方支援連隊を新編。第1特科連隊第6大隊を第1高射特科大隊に改編し、師団直轄とする。 1994年3月:第1飛行隊を新編 1995年3月:地下鉄サリン事件災害派遣出動 1996年6月:第32普通科連隊が市ヶ谷駐屯地で自衛隊初の市街地対テロ訓練を行う 1999年11月:第32普通科連隊が市ヶ谷駐屯地から大宮駐屯地へ移駐 2002年 3月27日:甲師団(定員9千名)から政経中枢師団(定員6600名)に改組された。第1特科連隊及び第1対戦車隊を廃止し、第1特科隊及び第1化学防護隊を新編。また、4個の普通科連隊から重迫撃砲中隊を廃止し第5中隊を新編する。 9月:第34普通科連隊が米国で陸上自衛隊初の日米共同訓練を行う 2010年3月26日:第1化学防護隊を第1特殊武器防護隊に改編 2011年4月22日:第31普通科連隊を東部方面混成団隷下に異動。隷下3個普通科連隊に重迫撃砲中隊を再編。これに伴い定数は6300名へ削減された[2]。
Trung đoàn 1 pháo binh và tiểu đoàn 1 tăng bị giải thể, thành lập tiểu đòan 1 pháo binh và tiểu đoàn 1 phòng hóa. Ngoài ra, các trung đoàn bộ binh được bổ sung thêm 1 đại đội súng cối. Tháng 9: Trung đoàn 34 tham gia đợt tập trận chung Mỹ Nhật lần đầu tiên. 26 tháng 3 năm 2010: Tiểu đoàn 1 phòng hóa tái cơ chế thành Tiểu đoàn 1 phòng vệ vũ khí đặc biệt 22 tháng 4 năm 2011: Trung đoàn 31 chuyển về Lữ đoàn hợp thành phương diện quân Đông bộ [2]

編成・駐屯地
Tổ chức