The Oxford History of Ancient Egypt. Oxford University Press. p. 480. ISBN 0-19-815034-2.
↑ Chú thích trống (trợ giúp)
Dinasti kedelapan Mesir Mesir Kuno (disingkat Dinasti VIII) bersama dengan dinasti ketujuh, kesembilan, kesepuluh, dan kesebelas (Thebes saja), merupakan penguasa pada Periode Menengah Pertama. Dinasti VII dan VIII berkuasa dari tahun 2181 hingga 2160 SM.[1]
Triều đại thứ Tám của Ai cập là một triều đại của Ai cập Cổ đại (ký hiệu: Triều VIII), Triều đại VII và VIII bắt đầu từ năm 2181 kết thúc 2160 trước Công nguyên.[1]
Dinasti VIII Nomen Prenomen Urutan pada Daftar Raja Abydos Catatan Neferkare Pepiseneb 51 Kanon Turin mencatat pemerintahannya paling sedikit selama 1 tahun.[2] Neferkamin Anu 52 Iby Qakare Ibi 53 Kanon Turin mencatat pemerintahannya berlangsung 2 tahun 1 bulan 1 hari.[3] Dicatat pula pada piramidnya di Saqqara.
Pharaon Triều đại VIII Tên Tên Ngai Trật tự trên danh Sách của các Vua của Abydos Chú ý Neferkare Pepiseneb 51 Canon của Turin ý của ông quản lý ít nhất là 1 năm.[2] Neferkamin Nghiệp 52 Iby Qakare Ibi 53 Canon của Turin ý triều đại của ông kéo dài 2 năm 1 tháng 1 ngày.[3] chú Ý cũng ở piramidnya trong cổ đại.
Neferkaure II 54 Kanon Turin Canon mencatat pemerintahannya selama 4 tahun 2 bulan,[3] didukung oleh suatu dekret mengenai kuil dewa Min.[4] Khwiwihepu Neferkauhor 55 Kanon Turin mencatat pemerintahannya selama 2 tahun 1 bulan 1 hari,[3] didukung oleh suatu dekret mengenai kuil dewa Min,[5][6][7] dan suatu inskripsi pada makam perdana menteri Shemay.[8] Neferirkare 56 Kanon Turin mencatat pemerintahannya selama satu setengah tahun.[3] Mungkin identik dengan salah satu atau kedua nama Horus: Demedjibtawy dan Wadjkare.
Neferkaure II 54 Những vũ khí của các Turin hồ sơ triều đại của mình, cho 4 năm, 2 tháng,[3] hỗ trợ bởi một lệnh của đền thờ của thiên chúa Phút.[4] Khwiwihepu Neferkauhor 55 Canon của Turin ý của ông quản lý cho 2 năm tháng 1 1 ngày[3] hỗ trợ bởi một lệnh của đền thờ của thiên chúa Phút,[5][6][7] và theo những chữ khắc trên mộ của thủ tướng Shemay.[8] Neferirkare 56 Canon của Turin ý của ông quản trị trong suốt một năm rưỡi.[3] Có thể giống hệt nhau với một hoặc hai tên của Horus: Demedjibtawy và Wadjkare.
Jika benar, maka ia pun tercatat dalam suatu dekret mengenai kuil dewa Min.
Nếu đúng, thì ông ta cũng có thể được ghi lại trong một thị cho các đền thờ của thiên chúa Phút.
Referensi
Tham khảo
Daftar Dinasti pada zaman Mesir Kuno Periode Predinastik Periode Protodinastik Periode Dinasti Awal ke-1 ke-2 Kerajaan Lama ke-3 ke-4 ke-5 ke-6 Periode Menengah Pertama ke-7 ke-8 ke-9 ke-10 ke-11 (hanya Thebes) Kerajaan Pertengahan ke-11 (seluruh Mesir) ke-12 ke-13 ke-14 Periode Menengah Kedua ke-15 ke-16 ke-17 Kerajaan Baru ke-18 ke-19 ke-20 Periode Menengah Ketiga ke-21 ke-22 ke-23 ke-24 ke-25 Periode Akhir ke-26 ke-27 (Periode Persia Pertama) ke-28 ke-29 ke-30 ke-31 (Periode Persia Kedua) Periode Yunani-Romawi Alexander Agung Dinasti Ptolemaik Mesir Romawi Serbuan Arab
Các Vương triều Ai Cập cổ đại Sơ triều đại • Vương triều I (3050–2890 TCN) • Vương triều II (2890–2686 TCN) Cổ vương quốc • Vương triều III (2686–2613 TCN) • Vương triều IV (2613–2498 TCN) • Vương triều V (2498–2345 TCN) • Vương triều VI (2345–2181 TCN) Chuyển tiếp thứ nhất • Vương triều VII (2181–2160 TCN) • Vương triều VIII (2181–2160 TCN) • Vương triều IX (2160–2130 TCN) • Vương triều X (2130–2040 TCN) • Vương triều XI (riêng Thebes) (2134–1991 TCN) Trung vương quốc • Vương triều XI (toàn Ai Cập) (2134–1991 TCN) • Vương triều XII (1991–1803 TCN) • Vương triều XIII (1803–1649 TCN) • Vương triều XIV (1705–1690 TCN) Chuyển tiếp thứ hai • Vương triều XV (1674–1535 TCN) • Vương triều XVI (1660–1600 TCN) • Vương triều XVII (1650–1549 TCN) Tân vương quốc • Vương triều XVIII (1549–1292 TCN) • Vương triều XIX (1292–1189 TCN) • Vương triều XX (1189–1077 TCN) Chuyển tiếp thứ ba • Vương triều XXI (1069–945 TCN) • Vương triều XXII (945–720 TCN) • Vương triều XXIII (837–728 TCN) • Vương triều XXIV (732–720 TCN) • Vương triều XXV (732–653 TCN) Hậu nguyên • Vương triều XXVI (672–525 TCN) • Vương triều XVII (thời kỳ Achaemenid thứ nhất) (525–404 TCN) • Vương triều XVIII (404–398 TCN) • Vương triều XXIX (398–380 TCN) • Vương triều XXX (380–343 TCN) • Vương triều XXXI (thời kỳ Achaemenid thứ hai) (343–332 TCN) Thuộc Hy Lạp • Argead (332–305 TCN) • Ptolemaic (305–30 TCN) x t s
The Oxford History of Ancient Egypt. Oxford University Press. p. 480. ISBN 0-19-815034-2. ↑ Kim Ryholt: "The Late Old Kingdom in the Turin King-list and the Identity of Nitocris", Zeitschrift für ägyptische, 127 (2000), p.
↑ Chú thích trống (trợ giúp) ↑ Kim Ryholt: "The Late Old Kingdom in the Turin King-list and the Identity of Nitocris", Zeitschrift für ägyptische, 127 (2000), p.
Dinasti keenam Mesir Kuno] adalah dinasti yang dikelompokkan ke dalam periode Kerajaan Lama.
Triều đại thứ sáu của Ai cập Cổ đại là một triều đại thuộc giai đoạđoạn Cổ Vương quốc .
Firaun
Pharaon
Dinasti kelima Mesir Kuno adalah dinasti Mesir yang berkuasa dari tahun 2494 hingga 2345 SM (periode Kerajaan Lama).
Vương triều thứ Năm của Ai Cập cổ đại được các vua Ai Cập cai trị từ năm 2494 đén 2345 TCN (một khoảng thời gian cua thời kỳ Cổ Vương quốc).
Pustaka
Đọc thêm
Oxford University Press. p. 480.
Oxford University Press. p. 480.
ISBN 0-19-815034-2.
ISBN 0-19-815034-2.
Daftar Dinasti pada zaman Mesir Kuno Periode Predinastik Periode Protodinastik Periode Dinasti Awal ke-1 ke-2 Kerajaan Lama ke-3 ke-4 ke-5 ke-6 Periode Menengah Pertama ke-7 ke-8 ke-9 ke-10 ke-11 (hanya Thebes) Kerajaan Pertengahan ke-11 (seluruh Mesir) ke-12 ke-13 ke-14 Periode Menengah Kedua ke-15 ke-16 ke-17 Kerajaan Baru ke-18 ke-19 ke-20 Periode Menengah Ketiga ke-21 ke-22 ke-23 ke-24 ke-25 Periode Akhir ke-26 ke-27 (Periode Persia Pertama) ke-28 ke-29 ke-30 ke-31 (Periode Persia Kedua) Periode Yunani-Romawi Alexander Agung Dinasti Ptolemaik Mesir Romawi Serbuan Arab
Các Vương triều Ai Cập cổ đại Sơ triều đại • Vương triều I (3050–2890 TCN) • Vương triều II (2890–2686 TCN) Cổ Vương quốc • Vương triều III (2686–2613 TCN) • Vương triều IV (2613–2498 TCN) • Vương triều V (2498–2345 TCN) • Vương triều VI (2345–2181 TCN) Chuyển tiếp thứ nhất • Vương triều VII và VIII (2181–2160 TCN) • Vương triều IX (2160–2130 TCN) • Vương triều X (2130–2040 TCN) • Vương triều XI (riêng Thebes) (2134–1991 TCN) Trung Vương quốc • Vương triều XI (toàn Ai Cập) (2134–1991 TCN) • Vương triều XII (1991–1803 TCN) • Vương triều XIII (1803–1649 TCN) • Vương triều XIV (1705–1690 TCN) Chuyển tiếp thứ hai • Vương triều XV (1674–1535 TCN) • Vương triều XVI (1660–1600 TCN) • Vương triều XVII (1650–1549 TCN) Tân Vương quốc • Vương triều XVIII (1549–1292 TCN) • Vương triều XIX (1292–1189 TCN) • Vương triều XX (1189–1077 TCN) Chuyển tiếp thứ ba • Vương triều XXI (1069–945 TCN) • Vương triều XXII (945–720 TCN) • Vương triều XXIII (837–728 TCN) • Vương triều XXIV (732–720 TCN) • Vương triều XXV (732–653 TCN) Hậu nguyên • Vương triều XXVI (672–525 TCN) • Vương triều XVII (thời kỳ Achaemenid thứ nhất) (525–404 TCN) • Vương triều XVIII (404–398 TCN) • Vương triều XXIX (398–380 TCN) • Vương triều XXX (380–343 TCN) • Vương triều XXXI (thời kỳ Achaemenid thứ hai) (343–332 TCN) Thuộc Hy Lạp • Argead (332–305 TCN) • Ptolemaic (305–30 TCN) x t s
Fragmen Batu Palermo yang mendokumentasikan kedatangan empat puluh kapal bemuatan kayu yang dibawa dari negri lain selama kekuasaan Sneferu - Petrie Museum, London
Một mảnh vỡ của Đá Palermo cho biết những tài liệu về sự xuất hiện của bốn mươi tàu bemuatan chở gỗ mang đến từ nước khác trong suốt triều đại của Sneferu - Bảo tàng Petrie , London
Lihat pula
Xem thêm
Daftar Dinasti pada zaman Mesir Kuno Periode Predinastik Periode Protodinastik Periode Dinasti Awal ke-1 ke-2 Kerajaan Lama ke-3 ke-4 ke-5 ke-6 Periode Menengah Pertama ke-7 ke-8 ke-9 ke-10 ke-11 (hanya Thebes) Kerajaan Pertengahan ke-11 (seluruh Mesir) ke-12 ke-13 ke-14 Periode Menengah Kedua ke-15 ke-16 ke-17 Kerajaan Baru ke-18 ke-19 ke-20 Periode Menengah Ketiga ke-21 ke-22 ke-23 ke-24 ke-25 Periode Akhir ke-26 ke-27 (Periode Persia Pertama) ke-28 ke-29 ke-30 ke-31 (Periode Persia Kedua) Periode Yunani-Romawi Alexander Agung Dinasti Ptolemaik Mesir Romawi Serbuan Arab
Các Vương triều Ai Cập cổ đại Sơ triều đại • Vương triều I (3050–2890 TCN) • Vương triều II (2890–2686 TCN) Cổ Vương quốc • Vương triều III (2686–2613 TCN) • Vương triều IV (2613–2498 TCN) • Vương triều V (2498–2345 TCN) • Vương triều VI (2345–2181 TCN) Chuyển tiếp thứ Nhất • Vương triều VII và VIII (2181–2160 TCN) • Vương triều IX (2160–2130 TCN) • Vương triều X (2130–2040 TCN) • Tiền Vương triều XI (2134–1991 TCN) Trung Vương quốc • Hậu Vương triều XI (2134–1991 TCN) • Vương triều XII (1991–1803 TCN) • Vương triều XIII (1803–1649 TCN) • Vương triều XIV (1705–1690 TCN) Chuyển tiếp thứ Hai • Vương triều XV (1674–1535 TCN) • Vương triều XVI (1660–1600 TCN) • Vương triều XVII (1650–1549 TCN) Tân Vương quốc • Vương triều XVIII (1549–1292 TCN) • Vương triều XIX (1292–1189 TCN) • Vương triều XX (1189–1077 TCN) Chuyển tiếp thứ Ba • Vương triều XXI (1069–945 TCN) • Vương triều XXII (945–720 TCN) • Vương triều XXIII (837–728 TCN) • Vương triều XXIV (732–720 TCN) • Vương triều XXV (732–653 TCN) Hậu nguyên • Vương triều XXVI (672–525 TCN) • Vương triều XVII (525–404 TCN) • Vương triều XVIII (404–398 TCN) • Vương triều XXIX (398–380 TCN) • Vương triều XXX (380–343 TCN) • Vương triều XXXI (343–332 TCN) Thuộc Hy Lạp • Argead (332–305 TCN) • Ptolemaic (305–30 TCN) x t s
Dinasti kedua puluh lima Mesir 760 SM–656 SM Lokasi Mesir Mesir pada tahun 700 SM.
Dinasti kedua puluh lima Mesir ← 760 SM–656 SM → Vị trí của Mesir Mesir pada tahun 700 SM.
Ibu kota Meroe Bahasa Mesir Kuno, Nubia Agama Agama Mesir kuno Bentuk Pemerintahan Monarki Firaun - 760 SM-752 SM Kashta (pertama) - 664 SM-656 SM Tantamani (terakhir) Sejarah - Didirikan 760 SM - Dibubarkan 656 SM Pendahulu Pengganti Nubia Kekaisaran Asiria Baru
Thủ đô Meroe Ngôn ngữ Mesir Kuno, Nubia Tôn giáo Agama Mesir kuno Chính quyền Monarki Firaun • 760 SM-752 SM Kashta (pertama) • 664 SM-656 SM Tantamani (terakhir) Lịch sử • Thành lập 760 SM • Bãi bỏ 656 SM
Arie Wibowo (lahir di Salatiga, 5 April 1952 – meninggal di Jakarta, 14 April 2011 pada umur 59 tahun ) adalah penyanyi Indonesia.
Arie Wibowo ( sinh ra ở ) là một ca sĩ người Indonesia.
Ia dikenal luas pada era tahun 1980an dengan penampilannya yang khas dan melalui lagu "Madu dan Racun"[1]dan ia tergabung dalam grup musik Bill & Brod.
Ông được biết đến nhiều nhất trong thập niên 1980 với ngoại hình đặc biệt và ca khúc hít "Madu dan Racun" [1] và là thành viên của nhóm nhạc Bill & Brod.
Arie Wibowo meninggal dunia pada 14 April 2011 di Rumah Sakit Dharmais, Jakarta Barat.[2] Arie Wibowo dimakamkan di Taman Pemakaman Umum (TPU) Alkamal, Al-Kamal, Meruya, Jakarta Barat.[3]
Arie Wibowo đã qua đời vào ngày 14 tháng 4 năm 2011 tại Bệnh viện Dharmais, Tây Jakarta . [1] Ông được chôn cất tại Nghĩa trang công cộng Alkamal (Al-Kamal, Meruya, Tây Jakarta). [2]
Larva adalah sebuah serial televisi komedi animasi komputer yang dibuat oleh Tuba Entertainment di Seoul, Korea Selatan.
Ấu Trùng Tinh Nghịch là một bộ phim truyền hình hài hoạt hình trên máy tính được tạo bởi Tuba Entertainment ở Seoul , Hàn Quốc.
Kartun ini menampilkan dua larva sebagai karakter utamanya.
Phim hoạt hình này cho thấy hai ấu trùng là nhân vật chính của nó.
Di Indonesia, serial ini ditayangkan di RCTI.
Tại Indonesia , loạt phim này được phát sóng trên RCTI .
Larva The Movie 3 Agustus Cocoon Nanta (RE) Diet (RE) Hello Black (RE) Gum (RE) Sweat (RE) Magic Pot (RE) Wild and Wild World (1) Wild and Wild World (2 dan 3) Larva Penjaga (1-7) Pembunuh Serangga (1-3) Teman Baru (1-4) Seamat Tinggal New York (1 dan 2) Mangga (1 dan 2)
Ấu trùng Ngày 3 tháng 8 Cái kén Nanta (RE) Chế độ ăn uống (RE) Xin chào Đen (RE) Kẹo cao su (RE) Mồ hôi (RE) Nồi ma thuật (RE) Thế giới hoang dã và hoang dã (1) Thế giới hoang dã và hoang dã (2 và 3) Bảo Vệ Ấu Trùng (1-7) Thuốc diệt côn trùng (1-3) Những người bạn mới (1-4) Ngay khi người dân New York sống (1 và 2) Xoài (1 và 2)
Hary Gunarto adalah seorang akademisi, dosen dan profesor dalam bidang studi Asia Pacific di Ritsumeikan Asia Pacific University, Jepang[1]. Setelah lulus dari Universitas Gadjah Mada pada 1978, Hary Gunarto melanjutkan studi di negara Amerika Serikat dan mendapatkan gelar Master of Science dari Universitas Wisconsin–Madison, serta meraih gelar Doctor of Philosophy (PhD) dari Washington State University (WSU) pada tahun 1988. Sejak lulus, Gunarto mengajar di WSU dan kemudian bekerja sebagai dosen di Universitas Gadjah Mada, serta menjadi dosen tamu di KFUPM, Saudi Arabia dan di Jepang.
Hary Gunarto là một học giả, giảng viên và giáo sư trong lĩnh vực nghiên cứu Châu Á Thái Bình Dương tại Đại học Ritsumeikan Châu Á Thái Bình Dương , Nhật Bản [1] .
Visual Basic for Information Processing (book sections), Bunrindo Pub.
Visual Basic để xử lý thông tin (phần sách), Bunrindo Pub.
Co, Japan, 2000 Introduction to Web Design Programming for E-Business and E-Commerce, Andi Offset Pub., Yogyakarta, 2003 Introduction to Visual Basic.Net Programming, Tech Publication, Singapore, 2006 Collected Computer Programming Problems in Visual C#.Net, Tech Publication, Singapore, 2007 Glossary of IT and Computer Terms: English-Indonesian- Malay, Tiara Wacana Publication, Yogyakarta, 2017.
Co, Nhật Bản, 2000 Thu thập các vấn đề lập trình máy tính trong Visual C #. Net, Ấn phẩm công nghệ, Singapore, 2007
Angelina Danilova (안젤리나 다닐로바, lahir di Sankt Peterburg, Rusia, 28 Desember 1996; umur 23 tahun ) adalah seorang penyanyi, peraga busana dan pemeran asal Rusia yang berada di bawah kontrak The Prizm Entertainment.
Angelina Danilova (다닐, sinh ra ở St. Petersburg, Nga, ngày 28 tháng 12 năm 1996; 23 tuổi) là một ca sĩ, người mẫu thời trang và diễn viên người Nga, theo hợp đồng của The Prizm Entertainment.
Ia membuat debut vokal solonya dengan singel digital "As You Are" pada 17 Januari 2020.
Anh ấy đã ra mắt giọng hát solo với đĩa đơn kỹ thuật số "As You Are" vào ngày 17 tháng 1 năm 2020.
Angelina mula-mula datang ke Korea pada Juni atau Juli 2016 untuk pemfilman dan produksi acara survival realitas, Babel 250.[1] Sejak tampil di acara tersebut, Angelina meraih kesuksesan di media Korea dan tampil di lebih dari 10 acara televisi selama 3 tahun dan berperan dalam film New Old Story dimana ia berperan sebagai Cinderella.
Angelina lần đầu tiên đến Hàn Quốc vào tháng 6 hoặc tháng 7 năm 2016 để quay và sản xuất sự kiện sinh tồn thực tế, Babel 250. .[1] Kể từ khi xuất hiện trên chương trình, Angelina đã thành công trên truyền thông Hàn Quốc và xuất hiện trên hơn 10 chương trình truyền hình trong 3 năm và đóng vai trò trong phim Câu chuyện cũ mới nơi anh đóng vai cô bé Lọ Lem.
Angelina kemudian meninggalkan Palette Entertainment dam bergabung dengan The Prizm Entertainment.
Angelina sau đó rời Palette Entertainment và tham gia The Prizm Entertainment.
Pimrapat Phadungwatanachok (bahasa Thai: พิมรภัส ผดุงวัฒนะโชค; lahir 9 Juli 2002; umur 18 tahun ) adalah seorang anggota grup vokal perempuan idola Thai BNK48.
Pimrapat Phadungwatanachok ( bahasa Thai; ) hay còn gọi là Mobile (โมบายล์) là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Thái Lan.
Ia adalah salah satu anggota generasi pertama dari grup tersebut.[1] Ia adalah bagian dari tim pertama BNK48, yang bernama Tim BIII.[2]
Cô là thành viên của Team NV thuộc thế hệ đầu nhóm nhạc nữ BNK48, [1] trước đó cô cũng là thành viên của Team BIII . [2]
Mixue Ice Cream & Tea (Hanzi: 蜜雪冰城; Pinyin: Mìxuě Bīngchéng) adalah sebuah perusahaan waralaba yang menjual es krim sajian lembut dan minuman teh asal Zhengzhou, Henan, Tiongkok dan didirikan pada bulan Juni 1997.[1] Hingga 2023, sedikitnya 21.581 gerai Mixue telah beroperasi di Tiongkok dan sedikitnya 12 negara lainnya di Asia-Pasifik.[2] Perusahaan ini sepenuhnya dimiliki oleh Zhang Bersaudara.
Mixue Ice Cream & Tea (Hanzi) là một công ty nhượng quyền chuyên bán kem mềm và đồ uống trà từ Trịnh Châu, Hà Nam, Trung Quốc và được thành lập vào tháng 6 năm 1997.[1] Đến năm 2023, có ít nhất 21.581 cửa hàng Mixue đã hoạt động ở Trung Quốc và ở ít nhất 12 quốc gia khác ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.[2] Công ty này hoàn toàn thuộc sở hữu của Zhang Brothers.
Di Indonesia, Mixue melalui PT Zhisheng Pacific Trading mulai membuka gerai pertamanya di pusat perbelanjaan Cihampelas Walk pada Maret 2020[3][14] dan terus berekspansi melalui skema waralaba di wilayah lainnya di Pulau Jawa, Sumatra, Kalimantan, Sulawesi, dan Nusa Tenggara hingga tahun 2022.[15] Perkiraan analis bisnis Momentum Works Asia, sedikitnya 317 gerai Mixue telah beroperasi di negara ini hingga Maret 2022.[4][16]
Tại Indonesia, Mixue (thông qua PT Zhisheng Pacific Trading) đã khai trương cửa hàng đầu tiên tại trung tâm mua sắm Cihampelas Walk vào tháng 3 năm 2020[1][2] và tiếp tục mở rộng thông qua kế hoạch nhượng quyền kinh doanh ở các khu vực khác trên đảo Java, Sumatra, Borneo, Sulawesi và Quần đảo Sunda Nhỏ tính đến năm 2022.[3] Ước tính của trang phân tích kinh doanh Momentum Works Asia, ít nhất 317 cửa hàng Mixue đã hoạt động tại quốc gia này vào tháng 3 năm 2022.[4][5]
Mixue juga membuka ratusan gerai di negara Asia Tenggara lainnya seperti Malaysia, Singapura,[17] Thailand, Kamboja, Laos, dan Myanmar.[18] Pada akhir 2022, Mixue memulai operasi bisnis di Korea Selatan dan Jepang.[19][20] Sejak Februari 2023, Mixue membuka cabang pertamanya di Australia, tepatnya di Sydney.[21][22]
Mixue cũng mở hàng trăm cửa hàng tại các nước Đông Nam Á khác như Malaysia, Singapore,[1] Thái Lan, Campuchia, Lào và Myanmar.[2] Cuối năm 2022, Mixue bắt đầu hoạt động kinh doanh tại Hàn Quốc và Nhật Bản.[3][4] Kể từ tháng 2 năm 2023, Mixue đã mở chi nhánh đầu tiên tại Úc, cụ thể là ở Sydney.[5][6]
Maskot Mixue "Snow King" (雪王)
Linh vật "Vua tuyết" (雪王) của Mixue
Setelah melakukan rebranding pada 2018, Mixue memperkenalkan maskot bernama "Snow King" (Hanzi: 雪王) berupa manusia salju dengan mahkota, jubah merah, dan tongkat es krim.[1][23] Maskot ini menghiasi ornamen di luar dan dalam setiap gerai Mixue.
Sau khi làm mới thương hiệu (rebrading) vào năm 2018, Mixue đã giới thiệu một linh vật có tên là "Vua tuyết" (Hanzi) có hình người tuyết đội vương miện, áo choàng đỏ và cầm que kem.[1][2] Linh vật này nhằm tô điểm cho phần trang trí bên ngoài và bên trong mỗi cửa hàng Mixue.
"Snow King" juga dijadikan cendera mata yang dijual di setiap gerai.[24]
"Vua tuyết" cũng được dùng làm quà lưu niệm được bày bán ở mọi cửa hàng.[3]
Pada 2021, Mixue meluncurkan video musik lagu "I Love You, You Love Me" sebagai bagian dari kampanye Mixue.
Năm 2021, Mixue phát hành video âm nhạc cho bài hát "I Love You, You Love Me" như một phần của chiến dịch quảng cáo Mixue.
Lagu ini diadaptasi dari lagu pertunjukan minstrel Amerika Serikat berjudul "Oh!
Bài hát được cải biên từ ca khúc "Oh!
Susanna" karya Stephen Foster pada abad ke-19.[1][25]
Susanna" của nghệ sĩ hát rong Hoa Kỳ của Stephen Foster vào thế kỷ 19.[1][2]
Kontroversi
Tranh cãi
Pada Mei 2021, media setempat melaporkan telah terjadi manipulasi tanggal kedaluwarsa bahan baku produksi di tiga gerai Mixue di Zhengzhou, Jinan, dan Wuhan.
Tháng 5 năm 2021, truyền thông địa phương đưa tin rằng đã có hành vi thao túng hạn sử dụng nguyên liệu sản xuất tại ba cửa hàng Mixue ở Trịnh Châu, Tế Nam và Vũ Hán.
Media tersebut juga melaporkan terdapat pelanggaran keamanan pangan akibat menggunakan bahan baku cair dari sisa produksi hari sebelumnya.[26] Mixue kemudian meminta maaf atas kejadian tersebut dan memerintahkan pengelola gerai untuk menghentikan operasional untuk dilakukan inspeksi oleh pemerintah.[27] Di Zhengzhou, 35 gerai harus dievaluasi, 3 gerai ditutup sementara, dan 9 gerai mendapatkan sanksi administratif.[28] Di Kabupaten Shenqiu, dari 20 gerai Mixue yang diinspeksi terdapat 14 gerai yang memiliki masalah seperti waktu operasional yang fiktif dan kondisi sanitasi di bawah standar.[29] Di Zhangjiagang, terdapat 7 gerai Mixue yang memiliki waktu operasional tidak sesuai standar dan salah satu gerai diduga memanipulasi tanggal kedaluwarsa bahan baku.[30]
Báo chí cũng đưa tin có vụ vi phạm an toàn thực phẩm do sử dụng nguyên liệu dạng lỏng từ sản phẩm thừa của ngày hôm trước.[1] Sau đó Mixue đưa ra xin lỗi về vụ việc và ra lệnh cho quản lý cửa hàng ngừng hoạt động để chính quyền kiểm tra.[2] Tại Trịnh Châu, 35 cửa hàng phải được đánh giá, 3 cửa hàng tạm thời đóng cửa và 9 cửa hàng bị xử phạt hành chính.[3] Tại quận Trầm Khâu, trong số 20 cửa hàng Mixue được kiểm tra, 14 cửa hàng gặp vấn đề như giờ hoạt động giả và điều kiện vệ sinh không đạt chuẩn.[4] Tại Trương Gia Cảng, có 7 cửa hàng Mixue có giờ hoạt động không chuẩn và một trong số các cửa hàng bị nghi ngờ thao túng hạn sử dụng nguyên liệu thô.[5]
Pada Agustus 2022, seorang wanita di Zhengzhou mengaku bahwa ia menemukan beberapa serangga dan telur saat ia meminum produk teh berperisa yang dijual Mixue.
Tháng 8 năm 2022, một phụ nữ ở Trịnh Châu chia sẻ rằng cô đã tìm thấy một số côn trùng và trứng khi uống các sản phẩm trà có hương vị mà Mixue bán.
Pihak Mixue kemudian merespons temuan wanita tersebut.[31]
Sau đó nhóm của Mixue phản hồi những phát hiện của người phụ nữ.[1]