После этого Аллах послал самудянам знамение — верблюдицу.
Theo Qur’an thì khu định cư này được hình thành bởi người Thamud trong khoảng giữa Kỷ nguyên Salih và Thamud.


«لا إله إلا الله محمد رسول الله»‎ («Нет Бога кроме Аллаха и Мухаммед Пророк Его»).
Rasul-Allah (رسول الله ) có nghĩa là "khâm sai của Thượng đế". hoặc ngắn gọn là Rasul.

Тому, кто прорицает, прорицанию и прорицателям уготован огонь (ада)» (передано Муслимом).
Ngoại quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).

Ашкала, Аязма, Бурнашет, Дараков, Дашбаш, Кабур, Кызыл-Килися, Кущи, Нардеван, Озни, Тамала-Хараба, Хачков, Чифткилиса, Ар-Сарван, Годакляр, Теджис, Чолян, Реха, Цалка, Авранло, Ашкала, Бешташени В состав муниципалитета входит 61 населённый пункт, в том числе 1 город и 60 сёл: В состав муниципалитета входит 65 населённых пунктов, в том числе 1 город: Ахалкалаки (груз. ახალქალაქი) Абули (груз. აბული) Агана (груз. აგანა) Азаврети (груз. აზავრეთი) Аластани (груз. ალასტანი) Алатумани (груз. ალათუმანი) Апниа (груз. აფნია) Арагва (груз. არაგვა) Бавра (груз. ბავრა) Балхо (груз. ბალხო) Баралети (груз. ბარალეთი) Бежано (груз. ბეჟანო) Бозали (груз. ბოზალი) Бугашени (груз. ბუღაშენი) Бузавети (груз. ბუზავეთი) Бурнашети (груз. ბურნაშეთი) Варевани (груз. ვარევანი) Вачиани (груз. ვაჩიანი) Гадо (груз. ღადო) Гогашени (груз. გოგაშენი) Гокио (груз. გოკიო) Гомани (груз. გომანი) Гуликами (груз. გულიკამი) Дабниа (груз. დაბნია) Дадеши (груз. დადეში) Диди-Самсари (груз. დიდი სამსარი) Дилиска (груз. დილისკა) Еринджа (груз. ერინჯა) Закви (груз. ზაკვი) Ихтила (груз. იხტილა) Картиками (груз. კარტიკამი) Карцахи (груз. კარწახი) Карцеби (груз. ქარცები) Кировакани (груз. კიროვაკანი) Корхи (груз. კორხი) Котелиа (груз. კოთელია) Кочио (груз. კოჭიო) Кумурдо (груз. კუმურდო) Ломатурцхи (груз. ლომატურცხი) Мартуни (груз. მარტუნი) Мачатиа (груз. მაჭატია) Мерениа (груз. მერენია) Модега (груз. მოდეგა) Мурджахети (груз. მურჯახეთი) Мясникиани (груз. მიასნიკიანი) Оками (груз. ოკამი) Олаверди (груз. ოლავერდი) Орджа (груз. ორჯა) Патара-Самсари (груз. პატარა სამსარი) Птена (груз. პტენა) Сирква (груз. სირქვა) Сулда (груз. სულდა) Тахча (груз. თახჩა) Тиркна (груз. თირკნა) Тотхами (груз. თოთხამი) Турцхи (груз. ტურცხი) Филиповка (груз. ფილიპოვკა) Хавети (груз. ხავეთი) Хандо (груз. ხანდო) Хорениа (груз. ხორენია) Хоспио (груз. ხოსპიო) Хульгумо (груз. ხულგუმო) Чамдзврала (груз. ჩამძვრალა) Чунчха (груз. ჩუნჩხა) В состав района входит 49 населённых пунктов, в том числе 2 города.
Thương Ân Vũ Chu Văn Đế (truy tôn, thụy hiệu thật là Văn Vương) Tây Hán Văn Đế (gọi tắt theo thụy hiệu gốc là Hiếu Văn Đế) Tam Quốc Ngô Văn Đế (truy tôn) Tam Quốc Ngụy Văn Đế Tây Tấn Văn Đế (truy tôn, thụy hiệu thật là Văn Vương) Đại Văn Đế (truy tôn) Đại Bình Văn Đế (truy tôn) Ngũ Hồ thập lục quốc Hán Triệu Quang Văn Đế Ngũ Hồ thập lục quốc Thành Hán Văn Đế (sử sách thường gọi là Hậu Chủ hoặc Mạt Chủ) Ngũ Hồ thập lục quốc Hậu Triệu Văn Đế Ngũ Hồ thập lục quốc Hậu Lương Văn Đế (truy tôn) Ngũ Hồ thập lục quốc Nam Yên Văn Đế (cũng có khi gọi là Mạt Chủ) Ngũ Hồ thập lục quốc Tây Yên Văn Đế Ngũ Hồ thập lục quốc Tây Yên Liệt Văn Đế Bắc triều Bắc Ngụy Hiến Văn Đế Bắc triều Bắc Chu Văn Đế (truy tôn) Bắc triều Tây Ngụy Văn Đế Nam triều Lưu Tống Văn Đế Nam triều Nam Tề Văn Đế (truy tôn) Nam triều Lương Văn Đế (truy tôn) Nam triều Trần Văn Đế Tùy Văn Đế Đường triều Bột Hải Văn Đế (truy tôn, thụy hiệu thật là Văn Vương) Đại Trường Hòa Túc Văn Đế (gọi tắt theo thụy hiệu thật là Túc Văn Thái Thượng Hoàng Đế) Ngũ đại thập quốc Nam Hán Văn Đế (truy tôn) Liêu Huệ Văn Đế (có tôn hiệu là Tự Thánh Đế) Lưu Tề Nghị Văn Đế (truy tôn) Nam Minh Tư Văn Đế (tôn hiệu, thụy hiệu là Tương Đế) Thanh Công Văn Đế (có thụy hiệu khác là Hiếu Văn Đế) Tây Hán Triệu Văn Đế (thụy hiệu ở trong nước, thực tế là Nam Việt Văn Vương) Việt Nam Lê Văn Đế Việt Nam Mạc Minh Văn Đế (truy tôn) Việt Nam Bắc triều Mạc Triết Văn Đế Việt Nam Quảng Nam quốc Nguyễn Văn Đế (truy tôn) Anh Văn Đế Hiếu Văn Đế Văn Thành Đế Văn Vương Văn Công Văn Hầu Văn Tử

Среди которых было два его брата.
Ngoài ra bà còn 2 người em trai là Phù Chiêu Nguyện (符昭愿) và Phù Chiêu Thọ (符昭壽).

И они сказали: «Здравствуйте!
Sách Thuyết văn (说文) nói: 「Chiêu, nhật minh dã; 昭,日明也。」.

По школьной классификации, к безличным также относят инфинитивные предложения (то есть предложения с главным членом-сказуемым, выраженным независимым инфинитивом). формой 3-его лица единственного числа безличного или личного глагола: Светает!.. формой среднего рода: Замело тебя, счастье, снегами, унесло на столетья назад, затоптало тебя сапогами отступающих в вечность солдат (Г. Иванов); Не хватило хлеба даже до святок (А. Чехов); словом нет (в прошедшем времени ему соответствует среднего рода не было, а в будущем — форма 3-го лица единственного числа — не будет): И вдруг сознанье бросит мне в ответ, что вас покорней не было и нет (Н. Гумилёв). категорией состояния (составное именное сказуемое): И скучно и грустно… (М. Лермонтов); Но в них не видно перемены… (А. Пушкин); сочетанием слова категорий состояния (с модальным значением) с инфинитивом (составное глагольное сказуемое): Когда знаешь, что нельзя смеяться, тогда, — тогда именно и овладевает тобою этот сотрясающий, болезненный смех (А. Куприн); Пора вставать: седьмой уж час (А. Пушкин); кратким страдательным причастием среднего рода (составное именное сказуемое): Чудно устроено на нашем свете!
Đầu năm 1976, 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên và khu vực Vĩnh Linh hợp nhất thành tỉnh Bình Trị Thiên; 2 tỉnh Quảng Nam và Quảng Tín hợp nhất thành tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng; 2 tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định hợp nhất thành tỉnh Nghĩa Bình; 2 tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa hợp nhất thành tỉnh Phú Khánh; 3 tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bình Tuy hợp nhất thành tỉnh Thuận Hải; 3 tỉnh Kon Tum, Pleiku, Phú Bổn hợp nhất thành tỉnh Gia Lai - Kon Tum; 2 tỉnh Darlac và Quảng Đức hợp nhất thành tỉnh Đăk Lăk; 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức hợp nhất thành tỉnh Lâm Đồng mới; 3 tỉnh Biên Hòa, Long Khánh và Phước Tuy hợp nhất thành tỉnh Đồng Nai; thành phố Sài Gòn (cộng 2 quận Củ Chi và Phú Hòa tách từ 2 tỉnh Hậu Nghĩa cũ và Bình Dương) và tỉnh Gia Định hợp nhất thành thành phố Hồ Chí Minh; 3 tỉnh Bình Dương, Bình Long, Phước Long hợp nhất thành tỉnh Sông Bé; 3 tỉnh Hậu Nghĩa (trừ 2 huyện Củ Chi và Trảng Bàng), Kiến Tường, Long An hợp nhất thành tỉnh Long An mới; 2 tỉnh Định Tường và Gò Công hợp nhất thành tỉnh Tiền Giang; 2 tỉnh Kiến Phong và Sa Đéc hợp nhất thành tỉnh Đồng Tháp; 2 tỉnh Vĩnh Long và Vĩnh Bình hợp nhất thành tỉnh Cửu Long, tỉnh Kiến Hòa đổi lại tên cũ là tỉnh Bến Tre, 3 tỉnh Ba Xuyên, Chương Thiện và Phong Dinh hợp nhất thành tỉnh Hậu Giang, 2 tỉnh Long Châu Hà (trừ 3 huyện Châu Thành A, Hà Tiên và Phú Quốc nhập vào tỉnh Kiên Giang) và Long Châu Tiền hợp nhất thành tỉnh An Giang mới; tỉnh Rạch Giá bị đổi lại tên cũ là tỉnh Kiên Giang mới; 2 tỉnh An Xuyên và Bạc Liêu hợp nhất thành tỉnh Minh Hải.

(Ин. 12:34).
Mạn Xuyên (8,9,10,11,12).

Она сказала: "О!
Tử cống viết: “Vô dĩ vi dã!

На эти слова Мундерих ответил: „О если бы я был уверен в том, что меня не убьют!“.
Chu Đệ nổi giận quát lên rằng: "Ta không để ngươi chết ngay được, chẳng lẽ ngươi không sợ ta Tru di cửu tộc (giết cả chín họ) ư?".

В начале суры говорится о большом значении Корана, ниспосланного от Аллаха Могущественного, Знающего, прощающего грехи и принимающего покаяние раскаявшихся, строгого в наказании, щедрого в благах и милости.
Tam huệ (trí) theo Du-già sư địa luận: Văn huệ (trí); Tư huệ Tu huệ.

Он опекает свои творения, милостив (ар-Рахман) по отношению к людям, милосерден (ар-Рахим) и всепрощающ (аль-Афув).
Tư tưởng nhân dân: Nguyễn Trãi đầy lòng thương dân, yêu dân và trọng dân.

Это — потому, что они — люди, которые не знают».
Ni đáp: "Hiện nay là ni ai chẳng biết!"

Ланчхути (груз. ლანჩხუთი) Арчеули (груз. არჩეული) Ахалсопели (груз. ახალსოფელი) Ацана (груз. აცანა) Гагури (груз. გაგური) Гвимралаури (груз. გვიმრალაური) Григолети (груз. გრიგოლეთი) Грмагеле (груз. ღრმაღელე) Гулиани (груз. გულიანი) Джапана (груз. ჯაპანა) Джиханджири (груз. ჯიხანჯირი) Джихетисмонастери (груз. ჯიხეთისმონასტერი) Джунецери (груз. ჯუნეწერი) Джунмере (груз. ჯუნმერე) Джуруквети (груз. ჯურუყვეთი) Земо-Акети (груз. ზემო აკეთი) Земо-Шухути (груз. ზემო შუხუთი) Кведа-Мамати (груз. ქვედა მამათი) Квемо-Акети (груз. ქვემო აკეთი) Квемо-Чибати (груз. ქვემო ჩიბათი) Квемо-Шухути (груз. ქვემო შუხუთი) Квиани (груз. ქვიანი) Кела (груз. ყელა) Киров (груз. კიროვი) Кокати (груз. კოკათი) Кончкати (груз. კონჭკათი) Лашисгеле (груз. ლაშისღელე) Леса (груз. ლესა) Малтаква (груз. მალთაყვა) Мамати (груз. მამათი) Мачхварети (груз. მაჩხვარეთი) Моедани (груз. მოედანი) Нигвзиани (груз. ნიგვზიანი) Нигоити (груз. ნიგოითი) Ниношвили (груз. ნინოშვილი) Омпарети (груз. ომფარეთი) Орагве (груз. ორაგვე) Ормети (груз. ორმეთი) Супса (груз. სუფსა) Табанати (груз. ტობანათი) Телмани (груз. ტელმანი) Хаджалиа (груз. ხაძალია) Хидмагала (груз. ხიდმაღალა) Хорхети (груз. ხორხეთი) Цкалцминда (груз. წყალწმინდა) Чала (груз. ჭალა) Чанчати (груз. ჭანჭათი) Чанчети (груз. ჩანჩეთი) Чинати (груз. ჭინათი) Чконагора (груз. ჭყონაგორა) Чкуни (груз. ჩქუნი) Чолабарги (груз. ჩოლობარგი) Чочхати (груз. ჩოჩხათი) Шатири (груз. შათირი) Шромисубани (груз. შრომისუბანი) Эцери (груз. ეწერი) Численность населения краёв и муниципалитетов Грузии на начало года в 1994—2018 гг. (неопр.).
Mười tám bộ kinh, luận quan trọng được giảng dạy trong trường phái này (sa. aṣṭadaśa-mahākīrtigrantha): Ba-la-đề-mộc-xoa kinh (sa. prātimokṣa-sūtra); Tì-nại-da kinh (sa. vinaya-sūtra); Hiện quán trang nghiêm luận (sa. abhisamayālaṅkāra-śāstra), được xem là của Di-lặc; Đại thừa kinh trang nghiêm luận tụng (sa. mahāyāna-sūtralaṅkāra-kārikā), Di-lặc; Đại thừa tối thượng luận (sa. mahāyānottaratantra-śāstra), Di-lặc (= Cứu cánh nhất thừa bảo tính luận, sa. ratnagotravibhāga) Biện trung biên luận tụng (sa. madhyānta-vibhāga-kārikā), Di-lặc; Pháp pháp tính phân biệt luận (sa. dharma-dharmatā-vibhāga), Di-lặc; Nhập bồ-đề hành luận (sa. bodhicāryāvatāra), Tịch Thiên (sa. śāntideva); Căn bản trung quán luận tụng (sa. mūlamadhyamaka-śāstra), Long Thụ (sa. nāgārjuna) tạo; Tứ bách luận (sa. catuḥśataka), Thánh Thiên (sa. āryadeva) tạo; Nhập trung luận (sa. madhyamāvatāra), Nguyệt Xứng (sa. candrakīrti) tạo; Đại thừa a-tì-đạt-ma tập luận (sa. abhidharma-samuccaya), Vô Trước (sa. asaṅga) tạo; A-tì-đạt-ma-câu-xá luận (sa. abhidharmakośa), Thế Thân (sa. vasubandhu) tạo; Tập lượng luận (sa. pramāṇasamuccaya), Trần-na (sa. dignāga) tạo; Lượng thích luận (sa. pramāṇavarttika-kārikā), Pháp Xứng (sa. dharmakīrti) tạo; Lượng quyết định luận (sa. pramāṇaviniścaya), Pháp Xứng tạo; Pramāṇayuktinīti; Trisaṃvarapravedha.

И мы требуем от вас сыновней почтительности".
Con ông là Cơ Hốt (姬忽) kế vị và được gọi là Trịnh Chiêu Công (鄭昭公).

Роды хори-бурят подразделяются на хухуры (ветви): гушад (гучид): хара гушад (бухэ-хара, хара баатар), шара гушад (шара-мэргэн, мэргэн шара); хуасай: баршюха (баршюуха, баршууха, баршиуха, боршихо, боршиихо, бориишха, барюушха), бэгтэр (бэктыр, бэдэтур, бухтэр, богдор, богтор), боохой (бохой), сагаан-малгай, тогтор (тогдор), онгор (обогор, онгоодор), баабагар (бабгар, бабагар), харилхан (хурилхан, хуригахан), табахал (таабахал), баяахан, ухээлэй; галзууд: жэнхэн (жэнхэни, жинхэн, жинхан), дэлдэгэр (дэлдгэр, дэлдэгыр), доргошо (доргоши), сарбада (hарбада), даганхан (дагаанхан, даахай, дагаахай), хабагай, эршим (эршэм), онхот (онхон), хайтал, шоно, ользон (олзон), нохой ураг (нохой-уруг), хатагин, харчин, хорчин, шара-нохой, алилхай (алаахай), монгол, сагаатан (сагаатанда), ногоогод (ногоод, ногоон), саадагта (һаадагта); шарайд: ахайд (ахайдай, ахайтай), долоод (долот, долоогаад, долоон), хагшууд (хаг­шуул, хакшют, хогшууд, хошууд, гэгжид, гэгшэд), ходонца (худанса), тоботой (тободой, дободой, доботой, табатай), дэлдэй (далтай, дэлдээ), сунит (сүнид, сүмид), субада, танга, халбанаг, пуусагад, балтягий; хубдууд: лэглут (лыглут, лэглууд, лиглид), улаалзай (улалзай), байтай (бойтой), нохой (нохой-уруг), цагалзай (сагаалзай, сагалжа, сагаалжа), тэмурчин (тумэршэ, тумэршэн), борюха (борюуха, барюуха, бурюуха, боригоохо), бадлай, ургаша; харгана: хоохэй, моотгон (моотган, моотогон, моодхон, моотхон), баатаржан (батаржан, баторжан, баатаржаан), абга (абхан, абахан), байтай (байталай), хухэнэт (хухэнууд, хүхэ), онхот, тангут (тангууд, тангад), баряхан (баряахай, барюухай), хоодой (хуудай), шуудай (шудай, шигудай, сигуудай, сагуудай), хушуун, хоран, батанай (батнай); бодонгууд: оргодой (оргоодой, оргойтой), залаир, будан (бодон), hуури (байра), hарьмайта (hарьмайтай), тэсхэй, зартаган (зэртэхэн), сонхон; худай: залгюр (залхи, зальтир), кудуй (худуй, хуудэй, хуугэдэй), михан, алагуй, хара-тулуй (хара тоолэй), хонтон (хунда, хундуу), бэцыхэй (бэцээхэй), зэмхэт (жэмгэд), бушхэй, шилхар (шалхар), римгид; хальбан (хальбин): гутар (гутаар, гуутар), хуригай (хурьгай, хоригой), мэнгэй (мэнгээ), жирохон (жороохон), тэсхэй, баригай, мусхэн (мусэн), зургууд (зургад, зурагаад); сагаангууд: убэгтэй, убэгэ (убээгэй, убгэй, убэгуй, убгэн), баянгу (баянгуй), хэнзэгэй (хэнзэгэ), улинхай (уляанхай), хушууша (хугшууша), бутэй (бүдэй), шоно; батанай: догшид (докшит, тугшэд, тугчид), шалдан (салдан), бухай (бохой, боохой, бохон), хэдэгэнэ, малан (малаахан, малгаахан), заямха (захимха), шубгэ.
Nhà tâm lý học người Philip Zimbardo đã giải thích chi tiết tại sao đầu vào và đầu ra tâm thần bị mờ bởi các yếu tố như ẩn danh, thiếu các ràng buộc xã hội và quá tải cảm giác. Thử nghiệm Nhà tù Stanford nổi tiếng củaZimbardo là một luận cứ mạnh mẽ về sức mạnh của việc giải phóng. Các thí nghiệm tiếp theo đã có những kết quả khác nhau khi nói đến các hành vi hung hăng, và thay vào đó cho thấy những kỳ vọng về quy chuẩn xung quanh các hành vi có ảnh hưởng đến hành vi phá hoại (tức là nếu một người bị chia tách thành một thành viên của KKK , tăng xâm lược, nhưng nếu như Một y tá, hung hăng không tăng). Một sự phân biệt khác đã được đề xuất giữa deindividuation công cộng và tư nhân. Khi các khía cạnh tư nhân của bản thân bị suy yếu, người ta trở nên phụ thuộc vào xung đột đám đông hơn, nhưng không nhất thiết là tiêu cực. Đó là khi người ta không còn tham dự vào phản ứng và phán đoán của cá nhân đối với hành vi chống lại xã hội. Lý thuyết hội tụ cho rằng hành vi của đám đông không phải là sản phẩm của đám đông, mà là đám đông là sản phẩm của sự xuất hiện của các cá nhân có cùng quan điểm. Floyd Allport cho rằng "Một cá nhân trong một đám đông hành xử giống như ông sẽ hành xử một mình, chỉ nhiều hơn như vậy." Lý thuyết hội tụ cho rằng hình thức đám đông từ những người có cùng sở thích, những hành động của họ sau đó được củng cố và tăng cường bởi đám đông. Lý thuyết hội tụ cho rằng hành vi của đám đông không phải là không hợp lý; Thay vào đó, mọi người trong đám đông biểu hiện niềm tin và giá trị hiện có để phản ứng của đám đông là sản phẩm hợp lý của cảm giác phổ biến rộng rãi. Tuy nhiên, lý thuyết này được đặt ra vấn đề bởi một số nghiên cứu nhất định cho thấy những người tham gia vào những cuộc bạo loạn thập niên 70 ít có khả năng hơn so với những người cùng tham gia. Các nhà phê bình của lý thuyết này báo cáo rằng nó vẫn loại trừ quyết tâm xã hội của tự ngã và hành động, trong đó nó lập luận rằng tất cả các hành động của đám đông được sinh ra từ ý định của cá nhân. Ralph Turner và Lewis Killian đưa ra ý tưởng rằng các tiêu chuẩn xuất hiện từ bên trong đám đông. Lý thuyết chuẩn mực nổi lên cho rằng đám đông không có sự thống nhất ngay từ đầu, nhưng trong một khoảng thời gian xay xát, các thành viên chính đề xuất các hành động thích hợp, và các thành viên sau đây xếp hàng, tạo thành nền tảng cho các chuẩn mực của đám đông. Các thành viên chủ chốt được xác định thông qua các cá tính hoặc hành vi đặc biệt. Sự thu hút sự chú ý này, và sự thiếu đáp ứng tiêu cực gây ra từ đám đông như là một sự đồng ý ngầm cho tính hợp pháp của họ. Các tín đồ chiếm đa số trong đám đông, vì người ta có xu hướng là những sinh vật phù hợp bị ảnh hưởng nặng nề bởi ý kiến ​​của người khác. Điều này đã được thể hiện trong các nghiên cứu sự tuân thủ của Sherif và Asch . thành viên đám đông được thuyết phục bởi hiện tượng phổ quát, được mô tả bởi Allport như xu hướng thuyết phục của ý tưởng rằng nếu mọi người trong đám đông đang hành động theo cách như vậy, thì không thể sai. Lý thuyết chuẩn mở cho phép cả nhóm tích cực và tiêu cực, vì đặc điểm phân biệt và hành vi của các nhân vật chủ chốt có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Một nhà lãnh đạo chống xã hội có thể kích động hành động bạo lực, nhưng một giọng nói có ảnh hưởng của bạo lực trong đám đông có thể dẫn đến một sự ngồi xổm rộng rãi. Một lời chỉ trích chính của lý thuyết này là việc hình thành và tuân thủ các định mức mới cho thấy mức độ tự nhận thức thường bị mất trong các cá nhân trong đám đông (chứng minh bằng nghiên cứu deindividuation). Một lời chỉ trích khác là ý tưởng về các định mức mới xuất hiện không tính đến sự hiện diện của các định mức xã hội hiện có. Ngoài ra, lý thuyết không giải thích tại sao một số gợi ý hoặc cá nhân tăng lên tình trạng quy chuẩn trong khi những người khác thì không. Lý thuyết nhận dạng xã hội cho rằng tự ngã là một hệ thống phức tạp được tạo thành chủ yếu từ khái niệm thành viên hoặc không tham gia vào các nhóm xã hội khác nhau. Các nhóm này có các giá trị đạo đức và hành vi khác nhau và các tiêu chuẩn khác nhau, và các hành động của cá nhân phụ thuộc vào thành viên nhóm (hoặc không phải thành viên) là cá nhân nổi bật nhất vào thời điểm hành động. ảnh hưởng này được chứng minh bằng những phát hiện rằng khi lý do nêu ra và giá trị của một thay đổi nhóm, các giá trị và động cơ của các thành viên của nó được hiển thị cũng thay đổi. Đám đông là sự hỗn hợp của các cá nhân, tất cả đều thuộc về các nhóm khác nhau. Tuy nhiên, nếu đám đông chủ yếu liên quan đến một số nhóm người nhận dạng (như Kitô hữu hay các nhà hoạt động vì quyền lợi dân sự) thì những giá trị của nhóm đó sẽ quyết định hành động của đám đông. Trong những đám đông mơ hồ hơn, cá nhân sẽ thừa nhận một nhận dạng xã hội mới như một thành viên của đám đông. Thành viên nhóm này được làm nổi bật hơn bằng cách đối đầu với các nhóm khác, một sự xuất hiện tương đối phổ biến cho đám đông. Nhận dạng nhóm nhằm tạo ra một bộ tiêu chuẩn cho hành vi; Đối với một số nhóm bạo lực là hợp pháp, đối với những người khác là không thể chấp nhận. Tiêu chuẩn này được hình thành từ các giá trị đã nêu, mà còn từ hành động của người khác trong đám đông, và đôi khi từ một số vị trí lãnh đạo. Một mối quan tâm với lý thuyết này là trong khi nó giải thích đám đông phản ánh những ý tưởng xã hội và thái độ hiện hành, nó không giải thích cơ chế mà theo đó quần chúng thay đổi xã hội. Gustave Le Bon, Tâm lý học đám đông (Nguyễn Xuân Khánh dịch, Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính), Nhà xuất bản Tri thức, 2007.

Они ответили: «Ты — всего лишь околдованный».
Tổ bảo: "Ngươi đạt ý vô sinh rất sâu!"

В числе наби названы также Нух, Ибрахим, Муса, Идрис, Иса, Харун, Исмаил, Якуб и Исхак.
Theo thứ tự từ lúc Allah tạo ra con người đầu tiên là Adam đến Mohamad, đó là: Adam, Idris, Nuh, Huh, Salleh, Lut, Ibrahim, Ismail, Ishaq, Yaqub, Yusuf, Zaid, Harun, Musa, Daud, Sulayman, Ayyub, Zulkifli, Yunus, Ilyas, Ilyasak, Zakariya, Yahya, Isa, Muhammad Tên con gái có thể đặt là: Hawa: Eva, vợ của Adam.

Тогда самаритянин сбил народ Мусы с прямого пути, соблазнив их поклоняться тельцу, сделанному из золота.
Trong thời gian này, Môise đã hướng dẫn người Israel rằng Aaron (Harun) đã dẫn dắt họ.

Срок истекает на рассвете (реж.
Start im Morgengrauen (bằng tiếng Đức).

Убери руку от моего кармана!».
Bỏ tay ra khỏi túi tao!".

О каком самоубийстве они говорят, как у них хватает совести говорить такое?»
Nay mang tiếng giết thầy, biết lấy gì tỏ với thiên hạ hậu thế?".

Абсталяваць (оборудовать), абцас (каблук), абцугі (клещи), абшар (пространство), ахвяра (жертва), бавоўна (хлопок), бровар (винокурня), брук (булыжная мостовая), будаваць (строить), бурштын (янтарь), вага (вес), вандраваць (путешествовать), варта (охрана), варты (стоящий), варунак (обстоятельство), віншаваць (поздравлять), ганак (крыльцо), гандаль (торговля), гарбар (кожевник), гарт (закалка), гатунак (сорт), гафт (вышивка), гвалт (насилие), гіцаль (сорванец), грабар (землекоп), дах (крыша), дзякаваць (благодарить), дрот (проволока), друк (печать), жабрак (нищий), жарт (шутка), зэдаль (скамейка), кіраваць (управлять), кірмаш (базар), клямка (скоба), каштаваць (стоить), крама (магазин), крэйда (мел), кухар (повар), кушнер (скорняк), ланцуг (цепь), лейцы (вожжи), лёс (судьба), літаваць (паять), ліхтар (фонарь), малпа (обезьяна), меркаваць (полагать), муляр (каменщик), мусіць (быть должным), накшталт (наподобие), нырка (почка), панчоха (чулок), паркан (забор), прас (утюг), пудла (промах), пэндзаль (кисть), рабаваць (грабить), рада (совет), ратаваць (спасать), рахунак (счет), рыштунак (снаряжение), рэшта (остаток), скіба (ломоть), стальмах (колесник), стасавацца (соответствовать), трапіць (попасть), труна (гроб), файны (хороший), фарба (краска), фіранка (занавеска), футра (мех), цвік (гвоздь), цэгла (кирпич), шалі (весы), шанаваць (уважать), шкода (вред), шпацыр (прогулка), шуфель (совковая лопата), шуфляда (выдвижной ящик), шыба (стекло), шыльда (вывеска), шынка (окорок) и другие.
Bản kỷ 1 - Thái Tổ thượng Bản kỷ 2 - Thái tổ hạ Bản kỷ 3 - Thái Tông thượng Bản kỷ 4 - Thái Tông hạ Bản kỷ 5 - Thế Tông Bản kỷ 6 - Mục Tông thượng Bản kỷ 7 - Mục Tông hạ Bản kỷ 8 - Cảnh Tông thượng Bản kỷ 9 - Cảnh Tông hạ Bản kỷ 10 - Thánh Tông nhất Bản kỷ 11 - Thánh Tông nhị Bản kỷ 12 - Thánh Tông tam Bản kỷ 13 - Thánh Tông tứ Bản kỷ 14 - Thánh Tông ngũ Bản kỷ 15 - Thánh Tông lục Bản kỷ 16 - Thánh Tông thất Bản kỷ 17 - Thánh Tông bát Bản kỷ 18 - Hưng Tông nhất Bản kỷ 19 - Hưng Tông nhị Bản kỷ 20 - Hưng Tông tam Bản kỷ 21 - Đạo Tông nhất Bản kỷ 22 - Đạo Tông nhị Bản kỷ 23 - Đạo Tông tam Bản kỷ 24 - Đạo Tông tứ Bản kỷ 25 - Đạo Tông ngũ Bản kỷ 26 - Đạo Tông lục Bản kỷ 27 - Thiên Tộ Hoàng đế nhất Bản kỷ 28 - Thiên Tộ Hoàng đế nhị Bản kỷ 29 - Thiên Tộ Hoàng đế tam Bản kỷ 30 - Thiên Tộ Hoàng đế tứ Chí 1 - Doanh vệ chí thượng Chí 2 - Doanh vệ chí trung Chí 3 - Doanh vệ chí hạ Chí 4 - Binh vệ chí thượng Chí 5 - Binh vệ chí trung Chí 6 - Binh vệ chí hạ Chí 7 - Địa lý chí nhất Chí 8 - Địa lý chí nhị Chí 9 - Địa lý chí tam Chí 10 - Địa lý chí tứ Chí 11 - Địa lý chí ngũ Chí 12 - Lịch tượng chí thượng Chí 13 - Lịch tượng chí trung Chí 14 - Lịch tượng chí hạ Chí 15 - Bá quan chí nhất Chí 16 - Bá quan chí nhị Chí 17 - Bá quan chí tam Chí 18 - Bá quan chí tứ Chí 19 - Lễ chí nhất Chí 20 - Lễ chí nhị Chí 21 - Lễ chí tam, Lễ chí tứ Chí 22 - Lễ chí ngũ Chí 23 - Lễ chí lục Chí 24 - Nhạc chí Chí 25 - Nghi vệ chí nhất Chí 26 - Nghi vệ chí nhị Chí 27 - Nghi vệ chí tam Chí 28 - Nghi vệ chí tứ Chí 29 - Thực hóa thượng Chí 30 - Thực hóa hạ Chí 31 - Hình pháp thượng Chí 32 - Hình pháp hạ Biểu 1 - Thế biểu Biểu 2 - Hoàng tử biểu Biểu 3 - Công chúa biểu Biểu 4 - Hoàng tộc biểu Biểu 5 - Ngoại thích biểu Biểu 6 - Du hạn biểu Biểu 7 - Bộ tộc biểu Biểu 8 - Thuộc quốc biểu Liệt truyện 1 - Hậu phi - Túc Tổ Chiêu Liệt hoàng hậu Tiêu thị, Ý Tổ Trang Kính hoàng hậu Tiêu thị, Huyền Tổ Giản Hiến hoàng hậu Tiêu thị, Đức Tổ Tuyên Giản hoàng hậu Tiêu thị, Thái Tổ Thuần Khâm hoàng hậu Thuật Luật thị, Thái Tông Tĩnh An Hoàng hậu Tiêu thị, Thế Tông Hoài Tiết hoàng hậu Tiêu thị, Thế Tông phi Chân thị, Mục Tông hoàng hậu Tiêu thị, Cảnh Tông Duệ Trí hoàng hậu Tiêu thị, Thánh Tông Nhân Đức hoàng hậu Tiêu thị, Thánh Tông Khâm Ai hoàng hậu Tiêu thị, Hưng Tông Nhân Ý hoàng hậu Tiêu thị, Hưng Tông quý phi Tiêu thị, Đạo Tông Tuyên Ý hoàng hậu Tiêu thị, Đạo Tông Huệ phi Tiêu thị, Thiên Tộ hoàng hậu Tiêu thị, Thiên Tộ Đức phi Tiêu thị, Thiên Tộ Văn phi Tiêu thị, Thiên Tộ Nguyên phi Tiêu thị Liệt truyện 2 - Tông thất - Nghĩa Tông Bội, Chương Túc Hoàng đế Lý Hồ, Thuận Tông Tuấn, Tấn vương Ngao Lô Oát Liệt truyện 3 - Gia Luật Hạt Lỗ, Tiêu Địch Lỗ, Gia Luật Tà Niết Xích, Gia Luật Dục Ổn, Gia Luật Hải Lý Liệt truyện 4 - Gia Luật Địch Lạt, Tiêu Ngân Đốc, Khang Mặc Ký, Khang Diên Thọ, Hàn Diên Huy, Hàn Trí Cổ Liệt truyện 5 - Gia Luật Địch Liệt, Gia Luật Đạc Trăn, Vương Úc, Gia Luật Đồ Lỗ Quẫn Liệt truyện 6 - Gia Luật Giải Lý, Gia Luật Bạt Lý Đắc, Gia Luật Sóc Cổ, Gia Luật Lỗ Bất Cổ, Triệu Diên Thọ, Cao Mô Hàn, Tiệu Tư Ôn, Gia Luật Ẩu Lý Tư, Trương Lệ Liệt truyện 7 - Gia Luật Ốc Chất, Gia Luật Hống, Gia Luật An Đoàn, Gia Luật Oa, Gia Luật Đồi Dục, Gia Luật Thát Liệt Liệt truyện 8 - Gia Luật Di Lạp Cát, Tiêu Hải Ly, Tiêu Hộ Tư, Tiêu Tư Ôn, Tiêu Kế Tiên Liệt truyện 9- Thất Phưởng, Gia Luật Hiền Thích, Nữ Lý, Quách Tập, Gia Luật A Một Lý Liệt truyện 10- Trương Kiệm, Hình Bão Phác, Mã Đắc Thần, Tiêu Phác, Gia Luật Bát Ca Liệt truyện 11- Gia Luật Thất Lỗ, Vương Kế Trung, Tiêu Hiếu Trung, Trần Chiêu Cổn, Tiêu Hiệp Trác Liệt truyện 12- Gia Luật Long Vận, Gia Luật Bột Cổ Triết, Tiêu Dương A, Vũ Bạch, Tiêu Thường Ca, Gia Luật Hổ Cổ Liệt truyện 13- Da Luật Hưu Ca, Da Luật Tà Chẩn, Da Luật Hề Đê, Da Luật Học Cổ Liệt truyện 14- Gia Luật Sa, Gia Luật Mạt Chỉ, Tiêu Cán, Gia Luật Thiện Bổ, Gia Luật Hải Lý Liệt truyện 15- Tiêu Thát Lẫm, Tiêu Quan Âm Nô, Gia Luật Đề Tử, Gia Luật Hài Lý, Gia Luật Nô Qua, Tiêu Liễu, Cao Huân, Hề Hòa Sóc Nô, Tiêu Tháp Liệt Cát, Gia Luật Tát Hiệp Liệt truyện 16- Gia Luật Hiệp Trụ, Lưu Cảnh, Lưu Lục Phù, Gia Luật Niểu Lý, Ngưu Ôn Thư, Đỗ Phòng, Tiêu Hòa Thượng, Gia Luật Hợp Lý Chỉ, Gia Luật Pha Đích Liệt truyện 17- Tiêu Hiếu Mục, Tiêu Bồ Nô, Gia Luật Bồ Cổ, Hạ Hành Mỹ Liệt truyện 18- Tiêu Địch Liệt, Da Luật Bồn Nô, Tiêu Bài Áp, Gia Luật Tư Trung, Gia Luật Dao Chất, Gia Luật Hoằng Cổ, Cao Chính, Gia Luật Đích Lục, Đại Khang Nghệ Liệt truyện 19- Gia Luật Thứ Thành, Dương Triết, Gia Luật Hàn Lưu, Dương Cát, Gia Luật Hòa Thượng Liệt truyện 20- Tiêu A Lạt, Gia Luật Nghĩa Tiên, Tiêu Đào Ngôi, Tiêu Tháp Lạt Cát, Gia Luật Địch Lộc Liệt truyện 21- Gia Luật Hàn Bát, Gia Luật Đường Cổ, Tiêu Truật Triết, Da Luật Quyết, Gia Luật Bộc Lý Đốc Liệt truyện 22- Tiêu Đoạt Lại, Tiêu Phổ Đạt, Gia Luật Hầu Sẩn, Gia Luật Cổ Dục, GiaLuật Độc Điên, Tiêu Hàn Gia, Tiêu Ô Dã Liệt truyện 23- Tiêu Huệ, Tiêu Vu Lỗ, Tiêu Đồ Ngọc, Gia Luật Đạc Chẩn Liệt truyện 24- Gia Luật Hóa Ca, Gia Luật Oát Lạp, Gia Luật Tốc Tát, Tiêu A Lỗ Đái, Gia Luật Na Dã, Gia Luật Tào Lỗ Hà Cổ, Gia Luật Thế Lương Liệt truyện 25- Gia Luật Hoằng Cổ, Gia Luật Mã Lục, Tiêu Tích Liệt, Gia Luật Thích Lộc, Gia Luật Trần Gia Nô, Gia Luật Đặc Ma, Gia Luật Tiên Đồng, Tiêu Tố Táp, Gia Luật Đại Bi Nô Liệt truyện 26- Gia Luật Nhân Tiên, Gia Luật Lương, Tiêu Hàn Gia Nô, Tiêu Đức, Tiêu Duy Tín, Tiêu Nhạc Âm Nô, Gia Luật Địch Liệt, Diêu Cảnh Hành, Gia Luật A Tư Liệt truyện 27- Gia Luật Oát Đặc Lạt, Hài Lý, Đậu Cảnh Dung, Da Luật Dẫn Cát, Dương Tích, Triệu Huy, Vương Quan, Gia Luật Hỉ Tôn Liệt truyện 28- Tiêu Ngột Nạp, Gia Luật Nghiễm, Gia Luật Trọng Hi, Lưu Thân, Gia Luật Hồ Lã Liệt truyện 29- Tiêu Nham Thọ, Gia Luật Tát Lạt, Tiêu Tốc Tát, Gia Luật Thát Bất Dã, Tiêu Thát Bất Dã, Tiêu Hốt Cổ, Gia Luật Thạch Liễu Liệt truyện 30- Gia Luật Đường Cổ, Tiêu Đắc Lý Để, Tiêu Thù Oát, Gia Luật Chương Nô, Gia Luật Truật Giả Liệt truyện 31- Tiêu Đào Tô Oát, Gia Luật A Tức Bảo, Tiêu Ất Tiết, Tiêu Hồ Đốc Liệt truyện 32- Tiêu Phụng Tiên, Tiêu Tự Tiên, Lý Xử Ôn, Trương Lâm, Gia Luật Dư Đổ, Tiêu Cán Liệt truyện 33 - Văn học thượng - Tiêu Hàn Gia Nô, Lý Cán Liệt truyện 34 - Văn học hạ - Vương Đỉnh, Gia Luật Chiêu, Lưu Huy, Gia Luật Mạnh Giản, Gia Luật Cốc Dục Liệt truyện 35 - Năng lại - Liệt truyện 36 - Trác hành - Liệt truyện 37 - Liệt nữ - Liệt truyện 38 - Phương kỹ - Liệt truyện 39 - Linh quan, hoạn quan Liệt truyện 40 - Gian thần thượng - Gia Luật Ất Tân, Trương Hiếu Kiệt, Gia Luật Yên Ca, Tiêu Thập Tam Liệt truyện 41 - Gian thần hạ - Tiêu Dư Lý Dã, Gia Luật Hiệp Lỗ, Tiêu Đắc Lý Đặc, Tiêu Ngoa Đô Oát, Tiêu Đạt Lỗ Cổ, Gia Luật Tháp Bất Dã, Tiêu Đồ Cổ Từ Liệt truyện 42 - Nghịch thần thượng - Gia Luật Hạt Để, Gia Luật Sát Cát, Gia Luật Lâu Quốc, Gia Luật Trùng Nguyên, Gia Luật Hoạt Ca Liệt truyện 43 - Nghịch thần trung - Tiêu Hàn, Gia Luật Điệp Lạp, Gia Luật Lãng, Gia Luật Lưu Ca, Gia Luật Hải Tư, Gia Luật Địch Liệp, Tiêu Cách Liệt truyện 44 - Nghịch thần hạ - Tiêu Hồ Đổ, Tiêu Điệt Lý Đắc, Cổ Điệt, Gia Luật Tát Lạt Trúc, Hề Hồi Ly Bảo, Tiêu Đặc Liệt Liệt truyện 45 - Nhị quốc ngoại kỷ - Cao Ly, Tây Hạ Thái Tổ kỷ Thái Tông kỷ Thế Tổ, Mục Tông kỷ Cảnh Tông, Thánh Tông kỷ Hưng Tông kỷ Đạo Tông kỷ Thiên Tộ kỷ Lễ chí Bá quan chí Doanh vệ chí Địa lý chí Nghi vệ chí Binh vệ chí Thực hóa chí Hình pháp chí Hoàng tử biểu Thế biểu Du hạnh biểu Chư công thần truyện Nhị thập ngũ sử (Giản thể/Phồn thể) Toàn văn Liêu sử:(Giản thể)

Сначала они вели споры ещё как друзья и единомышленники.
Nhưng với người nguyên thủy, họ lại cho rằng họ là chính bản thân họ (lui-même) và cũng là kẻ khác (autre).

Приходите же на вашу пашню, когда и как пожелаете».
Tân giám mục chọn cho mình châm ngôn:According to your will.

Они сказали: „В восемь“.
Sư đáp: "Tám năm."

Вместо этого они полагали, что грешники должны только показать своё раскаяние и истинное покаяние.
Các thuộc hạ của Tiêu Cương đều bỏ chạy, ngoại trừ Từ Li và Ân Bất Hại (殷不害).

Все, кроме нас с тобой (Everyone But Thee and Me, 1962).
Tất cả, trừ em và anh (Everyone But Thee and Me, 1962).

Разве это справедливо?».
Làm thế nào cho phải?".

Таким образом, все сущее есть добро, а добро есть благо.
Tân giám mục chọn cho mình châm ngôn:Good news for all.

Мир — из Бога и в Боге.
Tân giám mục chọn cho mình châm ngôn:For the service of God and people.

Имейте в себе соль, и мир имейте между собою.»
Return to the Lord at peace with Him, and He at peace with you. (tạm dịch là: Này linh hồn, mi đang yên nghỉ.

Туда отсюда не попасть (You Can't Get There From Here, 1957).
Từ đây anh không đi đến đó (You Can't Get There From Here, 1957).

Это The Million Dollar Homepage.
Đấy chính là The Million Dollar HomePage.

Михаилу не оставалось ничего, кроме извинений.
Mikhail chẳng còn gì ngoài lời xin lỗi.

Доброгост — добрый гость (купец) Добролюб — добрый и любящий.
Tính tình từ ái, ân huệ cho dân.

2009 - Завершается Программа Африка 2009.
2009 – Chương trình AFRICA 2009 kết thúc.

Порошковая покраска (видео)
Video minh họa (

В прошлом англо-араб использовался в военных целях.
Trong quá khứ, những con ngựa Anglo-Arab đã được sử dụng cho mục đích quân sự.

Я вернулся к окну.
Tôi quay trở lại cửa sổ.

Владеет восемью языками (пятью из которых — в совершенстве).
Phương ngữ Kim Xuyến có tám thanh.

Они поклялись ему в том, что сдержат данное слово.
Ông thề ông sẽ tấn công họ nếu họ sử dụng tuyến đường.

Соответственно, воскресение в книге (как и в Коране) объявлено выдумкой.
Tùy thư (隋書): Ngụy Trưng (魏徵).

Айрис: Как ты собираешься стать единым с Планетой? / Сефирот: Очень просто.
SCE America. ^ Aeris: Làm thế nào mà ngươi hòa vào làm một với cả Hành tinh được? /Sephiroth: Rất đơn giản.

Там они нашли Марию с младенцем, поклонились ему и принесли дары.
Kết hôn với Trịnh Hiển Tổ (鄭顯祖), con trai của Văn Thành công Trịnh Lân Chỉ (鄭麟趾).

Употребляемая между ними таковая речь зовётся здесь отверницкою или отвращенною».
Lời đó gọi là Lời Quẻ (quái từ), hay lời thoán (thoán từ).

Тошкент Олий Умумқўшин Қўмондонлик билим юрти).
Đây là loạn Quý Dậu (癸酉之变).

Много долгих лет тому назад (Many Long Years Ago, 1945).
Nhiều năm về trước (Many Long Years Ago, 1945).

Он продал свою яхту, прежде чем стать султаном.
Ông bán du thuyền trước khi trở thành Sultan.

Собрался народ, расспрашивают.
Lại có giả thiết là xuất phát từ cách để gọi dân thảo nguyên (жители поля).