II, s. 356, 361, 352.]] ].
Mạn Xuyên (8,9,10,11,12).


Ty jesteś Posłańcem Boga, a ja jestem archanioł Gabriel".
Rasul-Allah (رسول الله ) có nghĩa là "khâm sai của Thượng đế". hoặc ngắn gọn là Rasul.

Dla Boga prawda i tylko prawda”.
Tân giám mục chọn cho mình châm ngôn:For the service of God and people.

Zaprawdę, człowiek jest niewdzięczny względem swego Pana!
Nay muốn dời dân Hoài Nam, có sao không?”

Zgromadzeni wołają wówczas: „Aksios!
Nguyên văn là: 後藤興義) (Hậu Đằng Hưng Nghĩa).

Allah przyporządkował każdemu z nich pożywienie w ciągu 4 dni.
Truy cập 4 tháng 11 năm 2015. ]]

(Nikogo tam nie było), Ingen människa vet det (Żaden człowiek tego nie wie).
Ni đáp: "Hiện nay là ni ai chẳng biết!"

Oni nie obejmują niczego z Jego wiedzy, oprócz tego, co On zechce.
Tân giám mục chọn cho mình châm ngôn:According to your will.

Powiedział wtedy: „Daliśmy sobie z tym spokój.
Tử cống viết: “Vô dĩ vi dã!

W czasie teraźniejszym formę strony biernej tworzy się przez dodanie: -daan|-dään do rdzenia str. biernej dla czasowników typu 2, np. syödä (jeść) → syödään („jakieś nieokreślone osoby” jedzą) -laan|-lään, -raan|-rään lub -naan|-nään do rdzenia str. biernej dla czasowników typu 3a, zgodnie z ostatnią głoską rdzenia, np. tulla (przyjść) → tullaan ( przychodzą) -taan|-tään w pozostałych wypadkach (tj. typy 1, 3b, 4, 5 i 6), np. oppia (uczyć się) → opitaan ( się uczą), nousta (podnosić się) → noustaan ( się podnoszą) Skrótowa, prosta reguła mnemotechniczna mówi, że formę strony biernej czasu teraźniejszego czasownika tworzy się z 1. bezokolicznika w stopie słabej, przez dodanie do niego: -taan|-tään dla czasowników typu 1 po odjęciu od bezokolicznika ostatniego a|ä i zamianie bezpośrednio poprzedzającego je drugiego a|ä (jeżeli takie jest) na e -an|-än dla pozostałych przypadków W czasie przeszłym imperfekt formę strony biernej tworzy się przez dodanie: -ttiin do rdzenia str. biernej dla czasowników typu 1, 4, 5 i 6, np. oppia (uczyć się) → opittiin ( się uczyły), tarvita (potrzebować) → tarvittiin ( potrzebowały) -tiin do rdzenia str. biernej dla czasowników typu 2 i 3, np. syödä (jeść) → syötiin ( jadły), tulla (przychodzić) → tultiin ( przyszły) W trybie rozkazującym formę strony biernej tworzy się przez dodanie: -ttakoon|-ttäköön do rdzenia str. biernej dla czasowników typu 1, 4, 5 i 6, np. opittakoon (niech się uczą), tarvittakoon (niech potrzebują) -takoon|-täköön do rdzenia str. biernej dla czasowników typu 2 i 3, np. syötäköön (niech jedzą), tultakoon (niech przyjdą) W trybie przypuszczającym formę strony biernej tworzy się przez dodanie: -ttaisiin|-ttäisiin do rdzenia str. biernej dla czasowników typu 1, 4, 5 i 6, np. opittaisiin ( by się uczyły), tarvittaisiin ( by potrzebowały) -taisiiin|-täisiin do rdzenia str. biernej dla czasowników typu 2 i 3, np. syötäisiin ( by jadły), tultaisiin ( by przyszły) W trybie potencjalnym formę strony biernej tworzy się przez dodanie: -ttaneen|-ttäneen do rdzenia str. biernej dla czasowników typu 1, 4, 5 i 6, np. opittaneen ( prawdopodobnie się uczą), tarvittaneen ( prawdopodobnie potrzebują) -taneen|-täneen do rdzenia str. biernej dla czasowników typu 2 i 3, np. syötäneen ( prawdopodobnie jedzą), tultaneen ( prawdopodobnie przyjdą) Skrótowa, prosta reguła mnemotechniczna mówi, że formy poszczególnych trybów tworzy się z form czasu przeszłego imperfekt przez zastąpienie zakończenia -iin zakończeniami -akoon|-äköön, -aisiin|-äisiin lub -aneen|-äneen.
Năm 1216, Huệ Tông không nơi nương tựa buộc phải quay lại Thăng Long, Nguyên Vương bị buộc phải thoái nhiệm hoàn vị cho Huệ Tông. ^ Nguyên Vương xem như tôn hiệu, không phải thụy hiệu ^ Sau khi Lý Chiêu Hoàng thiện nhượng cho Trần Thái Tông thì bị giáng xuống làm Chiêu Thánh Hoàng Hậu ^ Chiêu Hoàng là tôn hiệu, không đồng nhất với thụy hiệu Chiêu hoàng đế ^ Trần Thái Tông tự xưng Thiện Hoàng, sau đổi thành Văn Hoàng, được quần thần dâng tôn hiệu Khải Thiên Lập Cực Chí Nhân Chương Hiếu Hoàng Đế, khi lui về làm Thái thượng hoàng được Trần Thánh Tông dâng tôn hiệu Hiển Nghiêu Thánh Thọ Thái Thượng Hoàng Đế. ^ Trần Thánh Tông tự xưng Nhân Hoàng, được quần thần dâng tôn hiệu: Hiến Thiên Thể Đạo Đại Minh Quang Hiếu Hoàng Đế, sau khi thoái vị làm Thái thượng hoàng được Trần Nhân Tông dâng tôn hiệu: Quang Nghiêu Từ Hiếu Thái Thượng Hoàng Đế. ^ Trần Nhân Tông tự xưng Hiếu Hoàng, được quần thần dâng tôn hiệu: Pháp Thiên Ngực Cực Anh Liệt Vũ Thánh Minh Nhân Hoàng Đế, sau khi lui về làm Thái thượng hoàng lên núi Yên Tử tu hành với pháp hiệu Trúc Lâm Đại Sĩ, được Trần Anh Tông dâng tôn hiệu: Hiến Nghiêu Quang Thánh Thái Thượng Hoàng Đế. ^ Trần Anh Tông tự xưng Anh Hoàng, được quần thần dâng tôn hiệu: Ứng Thiên Quảng Vận Nhân Minh Thánh Hiếu Hoàng Đế, sau khi lui về làm Thái thượng hoàng được Trần Minh Tông dâng tôn hiệu Quang Nghiêu Duệ Vũ Thái Thượng Hoàng Đế. ^ Trần Minh Tông tự xưng Ninh Hoàng, được quần thần dâng tôn hiệu: Thể Thiên Sùng Hóa Khâm Minh Duệ Hiếu Hoàng Đế, sau khi lui về làm Thái thượng hoàng được Trần Hiến Tông dâng tôn hiệu Chương Nghiêu Văn Triết Thái Thượng Hoàng Đế. ^ Trần Thánh Sinh là tên do Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật đặt khi nhà vua còn nhỏ khó nuôi phải sang đó ở, để giống với con trai mình là Thánh An và con gái là Thánh Nô. ^ Trần Hiến Tông tự xưng Triết Hoàng, được bầy tôi dâng tôn hiệu: Thể Nguyên Ngự Cực Duệ Thánh Chí Hiếu Hoàng Đế. ^ Trần Dụ Tông tự xưng Dụ Hoàng, được các quan dâng tôn hiệu: Thống Thiên Thể Đạo Nhân Minh Quang Hiếu Hoàng Đế. ^ Dương Nhật Lễ là con của kép hát Dương Khương, mẹ ông đang có mang thì bị Cung Túc Vương Trần Nguyên Dục - anh vua Trần Dụ Tông - lấy làm vợ nên khi sinh ra thành con nuôi của Trần Nguyên Dục nên đã đổi sang họ Trần, được kế vị hợp pháp, sau do bị lật đổ nên không được chính sử công nhận như 1 vị vua nhà Trần. ^ a ă Hôn Đức Công là tước hiệu sau khi bị phế truất của Dương Nhật Lễ và Lê Duy Phường, không phải thụy hiệu. ^ Trần Nghệ Tông tự xưng Nghệ Hoàng, được các quan dâng tôn hiệu: Thể Khiên Kiến Cực Thuần Hiếu Hoàng Đế, sau khi lui về làm Thái thượng hoàng được Trần Duệ Tông dâng tôn hiệu Quang Hoa Anh Chiết Thái Thượng Hoàng Đế. ^ Trần Duệ Tông tự xưng Khâm Hoàng, được các quan dâng tôn hiệu: Kế Thiên Ứng Vận Nhân Minh Khâm Hoàng Đế. ^ Trần Phế Đế tự xưng Giản Hoàng, được các quan dâng tôn hiệu: Hiến Thiên Thể Đạo Khâm Minh Nhân Hiếu Hoàng Đế, sử sách đôi khi gọi là Xương Phù Đế vì ông chỉ sử dụng 1 niên hiệu, sau khi mất ngôi bị giáng xuống làm Linh Đức đại vương. ^ Trần Thuận Tông tự xưng Nguyên Hoàng, sau khi bị Hồ Quý Ly ép thoái vị làm Thái thượng hoàng có tôn hiệu là Thái Thượng Nguyên Quân Hoàng Đế. ^ Trần Thiếu Đế bị ông ngoại phế truất, giáng xuống làm Bảo Ninh Đại Vương. ^ Trước khi lên ngôi, Hồ Quý Ly từng tự xưng là Khâm Đức Hưng Liệt đại vương, sau lại tự xưng Phụ Chính Cai Giáo hoàng Đế, rồi tiếp đến tự xưng là Quốc Tổ Chương Hoàng. ^ Trần Ngỗi trước được phong là Giản Định Vương, sau nhà Hồ cải phong là Nhật Nam quận vương, khi lên ngôi lấy tước hiệu cũ để xưng đế hiệu, cũng gọi theo niên hiệu là Hưng Khánh Đế. ^ Trần Cảo mạo nhận là hậu duệ 3 đời nhà Trần, được Bình Định Vương Lê Lợi dựng lên trong giai đoạn cuối cuộc khởi nghĩa Lam Sơn để hợp thức hóa ngôi vị An Nam quốc vương với nhà Minh. ^ Về Tôn hiệu và Thụy hiệu của các vị vua nhà Lê sơ, sử sách chép có lúc ghi là truy tôn hiệu có khi ghi là truy thụy hiệu. ^ Khi mới lên ngôi, Lê Thái Tổ tự xưng là: Thuận Thiên Thừa Vận Duệ Văn Anh Vũ Đại Vương, hiệu Lam Sơn động chủ. ^ Lê Thái Tông tự xưng là Quế Lâm động chủ. ^ Lê Nghi Dân cướp ngôi anh tự lập làm vua hợp pháp nhà Lê sơ vì lúc đó không có ai tranh chấp, sau bị các đại thần làm chính biến mà bị phế truất nên không được sử sách chính thống ghi nhận như một vị vua. ^ Lệ Đức Hầu là tước hiệu sau khi bị phế truất của Lê Nghi Dân, bởi ông bị cho là soán nghịch nên không được đặt miếu hiệu và thụy hiệu. ^ Lê Thánh Tông tự xưng là Thiên Nam Động Chủ, khi ông sáng lập Tao đàn Nhị thập bát Tú đã tự xưng Tao đàn đô nguyên súy. ^ Lê Hiến Tông từng tự xưng là Thượng Dương động chủ. ^ Lê Túc Tông khi lên ngôi tự xưng là Tự Hoàng. ^ Đương thời vua Lê Uy Mục tự xưng là Quỳnh Đô động chủ, trong dân gian thường bị gọi là Quỷ Vương, sau khi bị sát hại thì phế truất xuống tước hiệu Mẫn Lệ Công. ^ Vua Lê Tương Dực đương thời tự xưng Nhân Hải động chủ, trong dân gian thường bị gọi là Trư Vương, khi bị lật đổ giáng phong làm Linh Ẩn Vương. ^ Năm 1516, sau khi lật đổ vua Lê Tương Dực, các đại thần người muốn lập Lê Y kẻ lại đòi đưa Lê Quang Trị lên ngôi.

Rod Laver Arena (ang.).
Rod Laver Arena (bằng tiếng en-US).

I zbiera się ją, i wrzuca do ognia, i płonie.”
Ngoại quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).

Pewnego razu A'isza powiedział Prorokowi: O Proroku Allaha!
Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2015. ^ “AR Rahman responds to Muhammad: The Messenger of God fatwa”.

Nihil probat, qui nimium probat. – niczego nie dowodzi ten, kto dowodzi zbyt wiele Nomina ipso iure divisa. - zobowiązania dzielą się z mocy prawa Non ex regula ius sumatur, sed ex iure quod est regula fiat. – reguły nie tworzą prawa, lecz się z niego wywodzą Non exemplis, sed legibus iudicandum est. – należy orzekać na podstawie ustaw, a nie naśladować wcześniejsze rozstrzygnięcia Non numeranda, sed ponderanda sunt argumenta. – argumenty należy oceniać nie według liczby, ale znaczenia Non omne quod licet honestum est. – nie wszystko, co dozwolone, jest uczciwe Non omnis vox iudicis iudicati continet auctoritatem. – nie każda wypowiedź sędziego ma moc wyroku Novus rex, nova lex. – nowy król, nowe prawo Nulla poena sine lege. – nie ma kary bez ustawy, nie można stosować kary, która nie była przewidziana przez prawo w momencie popełniania przestępstwa Nulla voluntas errantis est. – kto jest w błędzie, nie wyraża swojej woli Nulli res sua servit. – nie można mieć służebności na własnej rzeczy Nullum crimen sine lege. – nie ma przestępstwa bez ustawy, nie można karać za czyn, który nie był zabroniony w momencie jego popełniania Nullus idoneus testis in re sua intellegitur. – nikt nie może być wiarygodnym świadkiem we własnej sprawie Nullus videtur dolo facere, qui iure suo utitur. – nie uważa się, aby postępował podstępnie ten, kto wykonuje swoje uprawnienia Nuptias non concubitus, sed consensus facit. – nie fakt współżycia, ale porozumienie czyni małżeństwo Ne impediatur legatio. – posłowie niech będą uważani za świętych Nemo non benignus est sui iudex. – nikt nie jest dla siebie nieprzychylnym sędzią Nemo pro parte testatus, pro parte intestatus decedere potest. – nikt nie może umrzeć (częściowo) z testamentem i częściowo bez testamentu Nihil consensui tam contrarium est, quam vis atque metus. – nic nie jest tak bardzo przeciwne zgodzie jak siła i strach Obligatio est iuris vinculum. – zobowiązanie tworzy więź prawną Omnis definitio in iure civili periculosa est, parum est enim, ut non subverti potest. – wszelka definicja w prawie cywilnym jest ryzykowna, rzadko bowiem zdarza się, by nie można było jej wywrócić Optima est legum interpres consuetudo. – zwyczaj jest najlepszą wykładnią prawa Pacta sunt servanda. – umów należy dotrzymywać Pater is est, quem nuptiae demonstrant. – ojcem jest ten, na którego wskazuje małżeństwo Placuit in omnibus rebus praecipuam esse iustitiae aequitatisque quam stricti iuris rationem. – we wszystkich sprawach powinna mieć pierwszeństwo zasada sprawiedliwości i słuszności nad zasadą ścisłego prawa Princeps legibus solutus. – panujący nie podlega prawom Prior tempore potior iure. – pierwszy w czasie lepszy prawem Prohibenda est ira in puniendo. – przy wymierzaniu kary nie wolno kierować się gniewem Prius quam exaudias, ne iudices. – nie sądź, zanim wysłuchasz Per non est. – nie wolno jest interpretować przepisów prawnych tak, by pewne ich fragmenty okazały się zbędne Privatorum conventio iuri publico non derogat. – umowa prywatna nie uchyla prawa publicznego Publicum ius est quod ad statum rei Romanae spectat, ius privatum est quod ad singulorum utilitatem. – prawem publicznym jest prawo odnoszące się do interesu państwa, a prawem prywatnym prawo dotyczące korzyści poszczególnych jednostek Qui curat, non curatur. – kto sam podlega opiece, nie może jej sprawować nad inną osobą Quid leges sine moribus? – cóż znaczą ustawy bez obyczajów Qui iure suo utitur, neminem laedit. – kto nie przekracza przysługującego mu prawa, nie narusza praw drugiego Qui munus publice mandatum accepta pecunia reperunt, crimine repetundarum postulantur. – dopuszcza się zdzierstwa ten, kto sprawując funkcję publiczną przyjmuje pieniądze od zainteresowanych Qui non facit quod facere debet, videtur facere adversarus ea, quia non facit. – jeżeli ktoś nie czyni tego, co czynić powinien uważa się, że czyni przeciwnie, ponieważ nie czyni Qui tacet consentire videtur si loqui debuisset ac potuisset. – kto milczy, okazuje zgodę, jeśli powinien i mógł mówić; zasada domniemania zgody w sytuacjach, w których można od kogoś oczekiwać zajęcia stanowiska Quod ab initio est vitiosum, non potest tractu temporis convalescere. – to, co od początku jest wadliwe, nie może być uzdrowione z upływem czasu Quot generationes tot gradus. – ile urodzeń, tyle stopni Quod attinet ad ius civile, servi pro nullis habentur. - co dotyczy prawa cywilnego, niewolnicy uważani są za nic Ratio est anima legis. – sens ustawy jest jej duszą Reformatio in peius iudici appellato non licet. – sędziemu apelacyjnemu nie wolno zmieniać wyroku na niekorzyść odwołującego się Res ipsa loquitur. – rzecz mówi sama za siebie Res iudicata pro veritate accipitur. – prawomocny wyrok przyjmuje się jako prawdę Res nullius cedit primo occupanti. – rzecz niczyja przypada temu, kto pierwszy ją objął w posiadanie Reus excipiendo fit actor. – pozwany staje się powodem przez podniesienie zarzutu Res est in iudicium deducta, lis pendet. – sprawa została doprowadzona do sądu, spór waży się (stan zawisłości sporu, zakaz kierowania sprawy do innego rozstrzygnięcia w tym czasie) Regula est, quae rem quae est breviter enarrat. – regułą jest zwięzłe wyjaśnienie istoty rzeczy Reo negante actori incumbit probatio. – kiedy pozwany przeczy, udowodnienie należy do powoda Salus populi suprema lex esto. - dobro ludu powinno być najwyższym prawem Salus rei publicae suprema lex esto. – dobro publiczne winno być najwyższym prawem Sancti habeantur legati. – posłów należy traktować jak nietykalnych Satius enim esse impunitum relinqui facinus nicentis quam innocentem damnari. – lepiej pozostawić bezkarnym występek złoczyńcy, niż skazać niewinnego Scire leges non hoc est verba earum tenere, sed vim ac potestatem. – znać ustawy, to nie znaczy trzymać się ich słów, lecz rozumieć ich sens i znaczenie Semel heres semper heres. – kto raz zostanie dziedzicem, zostaje nim na zawsze Sententia facit ius inter partes. – wyrok tworzy prawo między stronami Separata esse debet possessio a prioprietate. – posiadanie winno być odróżnione od własności Servitutibus civiliter utendum est. – służebność należy wykonywać w sposób oględny, najmniej uciążliwy dla właściciela Si in ius vocat, ito! – jeżeli zostałeś wezwany przed sąd, idź Si quid universitati debetur, singulis non debetur, nec quod debet universitas, singuli debent. – jeśli jest się coś dłużnym stowarzyszeniu, to nie pojedynczym członkom, a dług stowarzyszenia nie jest długiem pojedynczych członków Silent leges inter arma. – milkną prawa w szczęku broni Species perit ei, cui debetur. – rzecz oznaczona indywidualnie przepada temu, komu się należy Summum ius summa iniuria. – najwyższe prawo może stać się najwyższym bezprawiem Superficies solo cedit. – to co jest na powierzchni, przypada gruntowi Semper specialia generalibus insunt. – zawsze szczegóły mieszczą się w ogółach Societas delinquere non potest – spółka nie może popełniać przestępstw Tempus regit actum. – czas rządzi czynnością prawną Testes estote! – bądźcie świadkami Testis unus, testis nullus. – jeden świadek, żaden świadek Ubi eadem legis ratio, ibi eadem legis dispositio. – przy takim samym sensie ustawy, takie same postanowienia ustawy Ubi lex, ibi poena. – tam gdzie prawo, tam kara Ubi societas, ibi ius. – gdzie społeczeństwo, tam prawo Usus est unus legum corrector. – zwyczaj jest jedynym korektorem prawa Ubi ius, ibi onus. – gdzie prawo, tam obowiązek Ubi ius, ibi remedium. – gdzie prawo, tam lekarstwo Ubi ius incertum, ibi ius nullum. – gdzie prawo niepewne, tam nie ma prawa Ubi periculum, ibi lucrum. – gdzie niebezpieczeństwo, tam zysk Verba docent, exempla trahunt - słowa uczą, przykłady pociągają Venire contra factum proprium nemini licet. – nie wolno występować przeciwko temu, co wynika z własnych czynów Videant consules, ne quid detrimenti res publica capiat. – niechaj konsulowie baczą, aby państwo nie poniosło jakiegoś uszczerbku Vim vi defendere omnes leges omniaque iura permittut. – wszystkie ustawy i wszystkie prawa pozwalają bronić się przed siłą przy pomocy siły Vim vi repellere licet. – siłę wolno odeprzeć siłą Volenti non fit iniuria. – chcącemu nie dzieje się krzywda (z Ulpiana) Paremie prawnicze na kolumnach budynku Sądu Najwyższego RP Latein im Recht (niem.)
Lương thư nhất: Thái Tổ bản kỉ nhất - Chu Ôn Lương thư nhị: Thái Tổ bản kỉ nhị - Chu Ôn Lương thư tam: Thái Tổ bản kỉ tam - Chu Ôn Lương thư tứ: Thái Tổ bản kỉ tứ - Chu Ôn Lương thư ngũ: Thái Tổ bản kỉ ngũ - Chu Ôn Lương thư lục: Thái Tổ bản kỉ lục - Chu Ôn Lương thư thất: Thái Tổ bản kỉ thất - Chu Ôn Lương thư bát: Mạt Đế bản kỉ thượng - Chu Hữu Trinh Lương thư cửu: Mạt Đế bản kỉ trung - Chu Hữu Trinh Lương thư thập: Mạt Đế bản kỉ hạ - Chu Hữu Trinh Lương thư thập nhất: Hậu phi liệt truyện nhất - Văn Huệ Hoàng thái hậu, Nguyên Trinh Trương hoàng hậu, Trương Đức phi Lương thư thập nhị: Tông thất liệt truyện nhị - Quảng vương Toàn Dục, Hữu Lượng, Huệ vương Hữu Năng, Thiệu vương Hữu Hối, An vương Hữu Ninh, Mật vương Hữu Luân, Sâm vương Hữu Dụ, Bác vương Hữu Văn, thứ nhân Hữu Khuê, Phúc vương Hữu Chương, Hạ vương Hữu Ung, Kiến vương Hữu Huy, Khang vương Hữu Tư Lương thư thập tam Liệt truyện tam - Chu Tuyên, Chu Cẩn, Thì Phổ, Vương Sư Phạm, Lưu Tri Tuấn, Dương Sùng Bổn, Tưởng Ân, Trương Vạn Tiến Lương thư thập tứ: Liệt truyện tứ - La Thiệu Uy, Triệu Sưu, Vương Kha Lương thư thập ngũ: Liệt truyện ngũ - Hàn Kiến, Lý Hãn Chi, Phùng Hành Tập, Tôn Đức Chiêu, Triệu Khắc Dụ, Trương Thận Tư Lương thư thập lục: Liệt truyện lục - Cát Tùng Chu, Tạ Ngạn Chương, Hồ Chân, Trương Quy Phách, Trương Quy Hậu, Trương Quy Biện Lương thư thập thất: Liệt truyện thất - Thành Nhuế, Đỗ Hồng, Chung Truyền, Điền Quần, Chu Diên Thọ, Triệu Khuông Ngưng, Trương Cát, Lôi Mãn Lương thư thập bát: Liệt truyện bát - Trương Văn Úy, Tiết Di Củ, Trương Sách, Đỗ Hiểu, Kính Tường, Lý Chấn Lương thư thập cửu: Liệt truyện cửu - Thị Thúc Tông, Chu Hữu Cung, Vương Trọng Sư, Chu Trân, Lý Tư An, Đặng Quý Quân, Hoàng Văn Tĩnh, Hồ Quy, Lý Đảng, Lý Trọng Dận, Phạm Cư Thực Lương thư nhị thập: Liệt truyện thập - Tạ Đồng, Tư Mã Nghiệp, Lưu Hãn, Vương Kính Nhiêu, Cao Thiệu, Mã Tự Huân, Trương Tồn Kính, Khấu Ngạn Khanh Lương thư nhị thập nhất: Liệt truyện thập nhất - Bàng Sư Cổ, Hoắc Tồn, Phù Đạo Chiếu, Từ Hoài Ngọc, Quách Ngôn, Lý Đường Tân, Vương Kiền Dụ, Lưu Khang Nghệ, Vương Ngạn Chương, Hạ Đức Luân Lương thư nhị thập nhị: Liệt truyện thập nhị - Dương Sư Hậu, Ngưu Tồn Tiết, Vương Đàn Lương thự nhị thập tam: Liệt truyện thập tam - Lưu Tầm, Hạ Côi, Khai Hoài Anh, Vương Cảnh Nhân Lương thư nhị thập tứ: Liệt truyện thập tứ - Lý Thỉnh, Lô Tằng, Tôn Chất, Trương Tuấn, Trương Diễn, Đỗ Tuân Hạc, La Ẩn, Cừu Ân, Đoàn Thâm Đường thư nhất: Vũ Đế bản kỉ thượng - Lý Khắc Dụng Đường thư nhị: Vũ Đế bản kỉ hạ - Lý Khắc Dụng Đường thư tam: Trang Tông bản kỉ nhất - Lý Tồn Úc Đường thư tứ: Trang Tông bản kỉ nhị - Lý Tồn Úc Đường thư ngũ: Trang Tông bản kỉ tam - Lý Tồn Úc Đường thư lục: Trang Tông bản kỉ tứ - Lý Tồn Úc Đường thư thất: Trang Tông bản kỉ ngũ - Lý Tồn Úc Đường thư bát: Trang Tông bản kỉ lục - Lý Tồn Úc Đường thư cửu: Trang Tông bản kỉ thất - Lý Tồn Úc Đường thư thập: Trang Tông bản kỉ bát - Lý Tồn Úc Đường thư thập nhất: Minh Tông bản kỉ nhất - Lý Tự Nguyên Đường thư thập nhị: Minh Tông bản kỉ nhị - Lý Tự Nguyên Đường thư thập tam: Minh Tông bản kỉ tam - Lý Tự Nguyên Đường thư thập tứ: Minh Tông bản kỉ tứ - Lý Tự Nguyên Đường thư thập ngũ: Minh Tông bản kỉ ngũ - Lý Tự Nguyên Đường thư thập lục: Minh Tông bản kỉ lục - Lý Tự Nguyên Đường thư thập thất: Minh Tông bản kỉ thất - Lý Tự Nguyên Đường thư thập bát: Minh Tông bản kỉ bát - Lý Tự Nguyên Đường thư thập cửu: Minh Tông bản kỉ cửu - Lý Tự Nguyên Đường thư nhị thập: Minh Tông bản kỉ thập - Lý Tự Nguyên Đường thư nhị thập nhất: Mẫn Đế bản kỉ - Lý Tùng Hậu Đường thư nhị thập nhị: Mạt Đế bản kỉ thượng - Lý Tùng Kha Đường thư nhị thập tam: Mạt Đế bản kỉ trung - Lý Tùng Kha Đường thư nhị thập tứ: Mạt Đế bản kỉ hạ - Lý Tùng Kha Đường thư nhị thập ngũ: Hậu phi liệt truyện nhất - Trinh Giản Tào Thái hậu, Lưu Thái phi, Ngụy quốc phu nhân Trần thị, Thần Mẫn Lưu hoàng hậu, Hàn thục phi, Y Đức phi, Chiêu Ý Hạ hoàng hậu, Hòa Vũ Tào hoàng hậu, Tuyên Hiến Ngụy hoàng hậu, Khổng hoàng hậu, Lưu hoàng hậu Đường thư nhị thập lục: Tông thất liệt truyện nhị - Lý Khắc Nhượng, Lý Khắc Tu, Lý Khắc Cung, Lý Khắc Ninh Đường thư nhị thập thất: Tông thất liệt truyện tam - Vĩnh vương Tồn Bá, Ung vương Tồn Mĩ, Tiết vương Tồn Lễ, Tiết vương Tồn Ác, Mục vương Tồn Nghệ, Thông vương Tồn Xác, Nhã vương Tồn Kỉ, Ngụy vương Kế Ngập, Tùng Cảnh, Tần vương Tùng Vinh, Tùng Xán, Hứa vương Tùng Ích, Trọng Cát, Ung vương Trọng Mĩ Đường thư nhị thập bát: Liệt truyện tứ - Lý Tự Chiêu, Bùi Ước, Lý Tự Bổn, Lý Tự Ẩn Đường thư nhị thập cửu: Liệt truyện ngũ - Lý Tồn Tín, Lý Tồn Hiếu, Lý Tồn Tiến, Lý Tồn Chương, Lý Tồn Hiền Đường thư tam thập: Liệt truyện lục - Vương Dung, Vương Chiêu Hối, Vương Xứ Trực Đường thư tam thập nhất: Liệt truyện thất - Khang Quân Lập, Tiết Chí Cần, Sử Kiến Đường, Lý Thừa Tự, Sử Nghiễm, Cái Ngụ, Y Quảng, Lý Thừa Huân, Sử Kính Dung Đường thư tam thập nhị: Liệt truyện bát - Chu Đức Uy, Phù Tổn Thẩm Đường thư tam thập tam: Liệt truyện cửu - Quách Sùng Thao Đường thư tam thập tứ: Liệt truyện thập - Triệu Quang Phùng, Trịnh Giác, Thôi Hiệp, Lý Kì, Túc Khoảnh Đường thư tam thập ngũ: Liệt truyện thập nhất - Đinh Hội, Diêm Bảo, Phù Tập, Ô Chấn, Vương Toản, Viên Tượng Tiên, Trương Ôn, Lý Thiệu Văn Đường thư tam thập lục: Liệt truyện thập nhị - Lý Tập Cát, Vương Giam, Lý Kính Nghĩa, Lô Nhữ Bật, Lý Đức Hưu, Tô Tuần Đường thư tam thập thất: Liệt truyện thập tam - An Kim Toàn, An Nguyên Tín, An Trọng Bá, Lưu Huấn, Trương Kính Tuân, Trương Ngạn Tông, Viên Kiến Phong, Tây Phương Nghiệp, Trương Tuân Hối, Tôn Chương Đường thư tam thập bát: Liệt truyện thập tứ - Mạnh Phương Lập, Trương Văn Lễ, Đổng Chương Đường thư tam thập cửu: Liệt truyện thập ngũ - Trương Toàn Nghĩa, Chu Hữu Khiêm Đường thư tứ thập: Liệt truyện thập lục - Hoắc Ngạn Uy, Vương Yến Cầu, Đới Tư Viễn, Chu Hán Tân, Khổng Kình, Lưu ?, Chu Tri Dụ Đường thư tứ thập nhất: Liệt truyện thập thất - Lý Kiến Cập, Thạch Quân Lập, Cao Hành Khuê, Trương Đình Dụ, Vương Tư Đồng, Tác Tự Thông Đường thư tứ thập nhị: Liệt truyện thập bát - An Trọng Hối, Chu Hoằng Chiêu, Chu Hồng Thực, Khang Nghĩa Thành, Dược Ngạn Trù, Tống Lệnh Tuân Đường thư tứ thập tam: Liệt truyện thập - Đậu Lô Cách, Vi Thuyết, Lô Trình, Triệu Phượng, Lý Ngu, Nhâm Viên Đường thư tứ thập tứ: Liệt truyện nhị thập - Tiết Đình Khuê, Thôi Nghi, Lưu Nhạc, Phong Thuấn Khanh, Đậu Mộng Trưng, Lý Bảo Ân, Quy Ái, Khổng Mạc, Trương Văn Bảo, Trần Nghệ, Lưu Tán Đường thư tứ thập ngũ: Liệt truyện nhị thập nhất - Trương Hiến, Vương Chính Ngôn, Hồ Trang, Thôi Di Tôn, Mạnh Hộc, Tôn Nhạc, Trương Diên Lãng, Lưu Diên Hạo, Lưu Diên Lãng Đường thư tứ thập lục: Liệt truyện nhị thập nhị - Nguyên Hành Khâm, Hạ Lỗ Kì, Diêu Hồng, Lý Nghiêm, Lý Nhân Củ, Khang Tư Lập, Trương Kính Đạt Đường thư tứ thập thất: Liệt truyện nhị thập tam - Mã Úc, Tư Không Đĩnh, Tào Đình Ẩn, Tiêu Hi Phủ, Dược Túng Chi, Giả Phức, Mã Cảo, La Quán, Thuần Vu Yến, Trương Cách, Hứa Tịch, Chu Huyền Báo Đường thư tứ thập bát: Liệt truyện nhị thập tứ - Trương Thừa Nghiệp, Trương Cư Hàn, Mã Thiệu Hoành, Mạnh Hán Quỳnh Đường thư tứ thập cửu: Liệt truyện nhị thập ngũ - Mao Chương, Niếp Tự, Ôn Thao, Đoàn Ngưng, Khổng Khiêm, Lý Nghiệp Đường thư tứ ngũ thập: Liệt truyện nhị thập lục - Khang Diên Hiếu, Chu Thủ Ân, Dương Lập, Đậu Đình Uyển, Trương Kiền Chiêu, Dương Ngạn Ôn Tấn thư nhất: Cao Tổ bản kỉ nhất - Thạch Kính Đường Tấn thư nhị: Cao Tổ bản kỉ nhị - Thạch Kính Đường Tấn thư tam: Cao Tổ bản kỉ tam - Thạch Kính Đường Tấn thư tứ: Cao Tổ bản kỉ tứ - Thạch Kính Đường Tấn thư ngũ: Cao Tổ bản kỉ ngũ - Thạch Kính Đường Tấn thư lục: Cao Tổ bản kỉ lục - Thạch Kính Đường Tấn thư thất: Thiếu Đế bản kỉ nhất - Thạch Trọng Quý Tấn thư bát: Thiếu Đế bản kỉ nhị - Thạch Trọng Quý Tấn thư cửu: Thiếu Đế bản kỉ tam - Thạch Trọng Quý Tấn thư thập: Thiếu Đế bản kỉ tứ - Thạch Trọng Quý Tấn thư thập nhất: Thiếu Đế bản kỉ ngũ - Thạch Trọng Quý Tấn thư thập nhị: Hậu phi liệt truyện nhất - Lý hoàng hậu, An Thái phi, Trương hoàng hậu, Phùng hoàng hậu Tấn thư thập tam: Tông thất liệt truyện nhị - Quảng vương Kính Uy, Hàn vương Huy, Diệm vương Trọng Dận, Quắc vương Trọng Anh, Sở vương Trọng Tín, Thọ vương Trọng Nghệ, Quỳ vương Trọng Tiến, Trần vương Trọng Cảo, Trọng Duệ, Diên Hú, Diên Bảo Tấn thư thập tứ: Liệt truyện tam - Cảnh Diên Quảng, Lý Ngạn Thao, Trương Hi Sùng, Vương Đình Dận, Sử Khuông Hàn, Lương Hán Ngung, Dương Tư Quyền, Doãn Huy, Lý Tùng Chương, Lý tùng Ôn, Trương Vạn Tiến Tấn thư thập ngũ: Liệt truyện tứ - Tang Duy Hàn, Triệu Oánh, Lưu Hu, Phùng Ngọc, Ân Bằng Tấn thư thập lục: Liệt truyện ngũ - Triệu Tại Lễ, Mã Toàn Tiết, Trương Quân, Hoa Ôn Kì, An Sùng Nguyễn, Dương Ngạn Tuân, Lý Thừa Ước, Lục Tư Đạc, An Nguyên Tín, Trương Lãng, Lý Đức Lưu, Điền Vũ, Lý Thừa Phúc, Tương Lý Kim Tấn thư thập thất: Liệt truyện lục - Phòng Tri Ôn, Vương Kiến Lập, Khang Phúc, An Ngạn Uy, Lý Chu, Trương Tùng Huấn, Lý Kế Trung, Lý Khoảnh, Chu Quang phụ, Phù Ngạn Nhiêu, La Chu Kính, Trịnh Tông Tấn thư thập bát: Liệt truyện thất - Diêu Nghĩ, Lã Kì, Lương Văn Củ, Sử Khuê, Bùi Hạo, Ngô Thừa Phạm, Lô Đạo, Trịnh Thao Quang, Vương Quyền, Hàn Uẩn, Lý Dịch Tấn thư thập cửu: Liệt truyện bát - Lô Chất, Lý Chuyên Mĩ, Lô Chiêm, Thôi Chuyết, Tiết Dung, Tào Quốc Trân, Trương Nhân Nguyện, Triệu Hi, Lý Hà, Doãn Ngọc Vũ, Trịnh Vân Tẩu Tấn thư nhị thập: Liệt truyện cửu - Trường Tùng Giản, Phan Hoàn, Phương Thái, Hà Kiến, Trương Đình Uẩn, Quách Diên Lỗ, Quách Kim Hải, Lưu Xứ Nhượng, Lý Quỳnh, Cao Hán Quân, Tôn Ngạn Thao, Vương Phó Chửng, Bí Quỳnh, Lý Ngạn Tuần Tấn thư nhị thập nhất: Liệt truyện thập - Hoàng Phủ Ngộ, Vương Thanh, Lương Hán Chương, Bạch Phụng Tiến, Lô Thuận Mật, Chu Hoàn, Thẩm Uân, Ngô Loan, Trạch Chương, Trình Phúc Uân, Quách Lân Tấn thư nhị thập nhị: Liệt truyện thập nhất - Khổng Sùng Bật, Trần Bảo Cực, Vương Du, Trương Kế Tộ, Trịnh Nguyễn, Hồ Nhiêu, Lưu Toại Thanh, Phòng Cảo, Mạnh Thừa Hối, Lưu Kế Huân, Trịnh Thụ Ích, Trình Tốn, Lý Úc, Trịnh Huyền Tố, Mã Trọng Tích, Trần Huyền Tấn thư nhị thập tam: Liệt truyện thập nhị - Phạm Diên Quang, Trương Tùng Tân, Trương Diên Bá, Dương Quang Viễn, Lư Văn Tiến, Lý Kim Toàn Tấn thư nhị thập tứ: Liệt truyện thập tam - An Trọng Vinh, An Tùng Tiến, Trương Ngạn Trạch, Triệu Đức Quân, Trương Lệ, Tiêu Hàn, Lưu Hi, Thôi Đình Huân Hán thư nhất: Cao Tổ bản kỉ thượng - Lưu Trí Viễn Hán thư nhị: Cao Tổ bản kỉ hạ - Lưu Trí Viễn Hán thư tam: Ẩn Đế bản kỉ thượng - Lưu Thừa Hữu Hán thư tứ: Ẩn Đế bản kỉ trung - Lưu Thừa Hữu Hán thư ngũ: Ẩn Đế bản kỉ hạ - Lưu Thừa Hữu Hán thư lục: Hậu phi liệt truyện nhất - Lý hoàng hậu Hán thư thất: Tông thất liệt truyện nhị - Ngụy vương Thừa Huấn, Trần vương Thừa Huân, Sái vương Tín, Tương Âm công Huân Hán thư bát: Liệt truyện tam - Vương Chu, Lưu Thẩm Giao, Vũ Hán Cầu, Trương Quán, Lý Ân, Lưu Tại Minh, Mã Vạn, Lý Ngạn Tùng, Quách Cẩn, Hoàng Phủ Lập, Bạch Tái Vinh, Trương Bằng Hán thư cửu:Liệt truyện tứ - Sử Hoắng Triệu, Dương Bân, Vương Cương, Lý Hồng Kiến, Diêm Tấn Khanh, Niếp Văn Tiến, Hậu Tán, Quách Doãn Minh, Lưu Thù Hán thư thập: Liệt truyện ngũ - Lý Tung, Tô Phùng Cát, Lý Lân, Long Mẫn, Lưu Đỉnh, Trương Doãn, Nhâm Diên Hạo Hán thư thập nhất: Liệt truyện lục - Đỗ Trọng Uy, Lý Thủ Trinh, Triệu Tư Oản Chu thư nhất: Thái Tổ bản kỉ nhất - Quách Uy Chu thư nhị: Thái Tổ bản kỉ nhị - Quách Uy Chu thư tam: Thái Tổ bản kỉ tam - Quách Uy Chu thư tứ: Thái Tổ bản kỉ tứ - Quách Uy Chu thư ngũ: Thế Tông bản kỉ nhất - Sài Vinh Chu thư lục: Thế Tông bản kỉ nhị - Sài Vinh Chu thư thất: Thế Tông bản kỉ tam - Sài Vinh Chu thư bát: Thế Tông bản kỉ tứ - Sài Vinh Chu thư cửu: Thế Tông bản kỉ ngũ - Sài Vinh Chu thư thập: Thế Tông bản kỉ lục - Sài Vinh Chu thư thập nhất: Cung Đế bản kỉ - Sài Tông Huấn Chu thư thập nhị: Hậu phi liệt truyện nhất - Thánh Mục Sài hoàng hậu, Dương thục phi, Trương quý phi, Đổng Đức phi, Trịnh Huệ Lưu hoàng hậu, Tuyên Ý Phù hoàng hậu Chu thư thập tam: Tông thất liệt truyện nhị - Diệm vương Động, ?

Stanowił on budowlę pięcioprzęsłową, żelbetową, pełnościenną.
Năm Chánh Hòa cải hiệu làm Thục Hòa đế cơ (淑和帝姬), thụy là Tĩnh Ý (靖懿).

Steve Reeves pozostanie częścią wszystkiego, co kiedykolwiek miałem szczęście osiągnąć”.
Steve Reeves đã là một phần của mọi thứ tôi may mắn có được."

A my byliśmy tego świadkami."
Sở dĩ xưa nay không dám cho vua xem sử chính là vì thế."

Czy jego Sąd będzie surowy lub miłosierny, to jest nieodwołalne".
Có ai chịu bó tay để cho chế độ thực dân - ra mặt hay giấu mặt - trở lại không?".

Jej słowa: „Niebem moim będzie czynić dobrze na ziemi” – są hasłem Zgromadzenia.
Võ hậu nói:"Là con dân mà mưu nghịch, thiên địa bất dung; nay đại nghĩa diệt thân, có thể nào xá được?".

Ogłoszono, że było 11 zakładników.
Bây giờ họ nói rằng có 11 con tin.

Jeśli sługa wyrzeka się świata doczesnego, powierza mu Bóg anioła, który zasiewa mądrość w jego sercu.
Đối với tín đồ, Muhammad là vị Thiên Sứ cuối cùng được Allah mặc khải Thiên Kinh Qur'an (còn viết là Koran) qua Thiên thần Jibrael.

Do wszystkich chłopców, których kochałam / To All The Boys I've Loved Before.
Cô cũng có một vai trong To All the Boys I've Loved Before.

Opowiada historię ludów Samud i 'Ad, które zostały zniszczone z powodu swojego odrzucenia wiary w Allaha.
Theo Qur’an thì khu định cư này được hình thành bởi người Thamud trong khoảng giữa Kỷ nguyên Salih và Thamud.

M. simpsoni był mniejszy.
M. simpsoni là nhỏ hơn.

Jednak pewnego ranka rolnik przychodzi i zabija kurczaka.
Tuy nhiên, một buổi sáng, người nông dân đến và giết con gà.

Będzie to dla was dzień trąbienia”.
Huyện Vĩnh Ninh: ngày nay là huyện Vĩnh Lộc.

Jest zadaniem wszystkich ludzi wierzących.
Trí óc (Tâm) là thủ lĩnh; tất cả đều làm ra từ trí óc (Tâm).

Dlaczego diabeł dalej dąży do ewolucji?
Ác ma tại sao lại tiếp tục muốn tiến hóa?

Czynią więc to, co on im każe.
Họ làm những gì mình được chỉ bảo.

Dlaczego zniknęły najważniejsze wspomnienia?
Những ký ức quan trọng tại sao lại biến mất?

Dodatkowo 992 psy patrolowe.
Ngoài ra là 992 chó đặc nhiệm.

Beyoncé naprawdę ich pokochała i jestem niemalże pewien, że zobaczymy się z nimi ponownie.
Beyoncé rất yêu quý họ và tôi chắc rằng chúng tôi sẽ gặp họ một lần nữa.

Słowa „srebro” i „pieniądze” brzmią tak samo w przynajmniej 14 językach.
Các từ "bạc" và "tiền" là có cùng ý nghĩa trong ít nhất 14 ngôn ngữ.

Późniejsza tradycja muzułmańska uczyniła z „żony Faraona” (która wyłowiła proroka Musę – biblijnego Mojżesza z Nilu), oraz z Marjam, matki Isy-Jezusa, kobiety-wzory do naśladowania, obok Chadidży, pierwszej żony Mahometa i Fatimy, jego córki. ja ajju-ha an-nabijj-u li-ma tuharrimu ma ahalla allah-u la-ka jabtaghi mardat-a azwadżi-ka wa-allah-u ghafur-un rahim-un kad farada allah-u la-kum tahillat-a iman-i-kum wa-allahu mawla-kum wa-huwa al-alim-u al-hakim-u wa-iz asarra an-nabijj-u ila ba'd-i azwadżi-hi hadis-an fa-lamma nabba'at bi-hi wa-azhara-hu allah-u alaj-hi arrafa ba'da-hu wa-a'arada an baid-in fa-lamma nabba'a-ha bi-hi kalat man anba'aka haza kala nabba'ani al-alim-u al-chabir-u in tatuba'a ila allah-i fa-kad saghat kulubu-kuma wa-in tazahara alaj-hi fa-inna allah-a huwa mawla-hu wa-dżibril-u wa-salih-u al-mumin-ina wa-al-mala'ikat-u ba'da zalika zahir-un asa rabbu-hu in tallaka-kunna an jubdi la-hu zawdż-an chajr-an min-kunna muslimat-in muminat-in kanitat-in ta'ibat-in abidat-in sa'ihat-in sattibat-in wa-abkar-an ja ajju-ha allazina amanu ku- anfusa-kum wa-ahli-kum nar-an wa-kudu-ha an-nas-u wa-al-hidżarat-u alaj-ha mala'ikat-un ghilaz-un szidad-un la ja'suna allah-a ma amara-hum wa-jaf'aluna ma ju'maruna ja ajju-ha allazina kafaru la taziru al-jawma innama tudżzawna ma kuntum ta'malun ja ajju-ha allazina amanu tubu ila allah-i tawbat-an nasuh-an asa rabbu-kum an jukaffira an-kum sajjiati-kum wa-judchila-kum dżannat-in tadżri min tahti-ha al-anhar-u jawm-a la juchzi allah-u an-nabijj-a wa-allazina amanu ma'a-hu nuru-hum jas'a bajna ajdi-him wa-bi-imani-him jakulun rabba-na atmim la-na nura-na wa-ighfir la-na inna-ka ala kull-i szaj'in kadir-un ja ajju-ha an-nabijj-u dżahid-i al-kuffara wa-al-munafikina wa-ughluz alaj-him wa-ma'wa-hum dżahannam-u wa-bi-'sa al-masir-u daraba allah-u masal-an li-llazina kafaru imra'ata nuh-in wa-imra'ata lut-in kanata tahta abd-ajni min ibad-i-na salih-in fa-chanata-huma fa-lam jughnija an-huma mina allah-i szaj'-an wa-kila udchula an-nar-a ma'a ad-dachil-in wa-daraba allah-u masal-an li-llazina amanu imrat-a fir'un-a iz kalat rabb-i ibni li inda-ka bajt-an fi-al-dżannat-i wa-nadżdżi-ni min fir'una wa-amali-hi wa-nadżdżi-ni min al-kawm-i az-zalim-ina wa-marjam-a ibnat-a imran-a allati ahsanat fardża-ha fa-nafach-na fi-hi min ruhi-na wa-saddakat bi-kalimat-i rabbi-ha wa-kutubi-hi wa-kanat min al-kanit-in O Proroku!
Ví dụ quẻ Thủy Hỏa Ký Tế: thủy chỉ ngoại quái: Khảm (nước); hỏa chỉ nội quái: Li (lửa); ký tế chỉ ý nghĩa của quẻ: đã xong, đã hoàn thành, đã qua sông; ví dụ khác là quẻ Địa Sơn Khiêm: địa chỉ ngoại quái: Khôn (đất); sơn chỉ nội quái: Cấn (núi); khiêm chỉ ý nghĩa của quẻ: khiêm nhường. |||||| Thuần Càn (乾 qián) :::::: Thuần Khôn (坤 kūn) |:::|: Thủy Lôi Truân (屯 chún) :|:::| Sơn Thủy Mông (蒙 méng) |||:|: Thủy Thiên Nhu (需 xū) :|:||| Thiên Thủy Tụng (訟 sòng) :|:::: Địa Thủy Sư (師 shī) ::::|: Thủy Địa Tỷ (比 bǐ) |||:|| Phong Thiên Tiểu Súc (小畜 xiǎo chù) ||:||| Thiên Trạch Lý (履 lǚ) |||::: Địa Thiên Thái (泰 tài) :::||| Thiên Địa Bĩ (否 pǐ) |:|||| Thiên Hỏa Đồng Nhân (同人 tóng rén) ||||:| Hỏa Thiên Đại Hữu (大有 dà yǒu) ::|::: Địa Sơn Khiêm (謙 qiān) :::|:: Lôi Địa Dự (豫 yù) |::||: Trạch Lôi Tùy (隨 suí) :||::| Sơn Phong Cổ (蠱 gǔ) ||:::: Địa Trạch Lâm (臨 lín) ::::|| Phong Địa Quan (觀 guān) |::|:| Hỏa Lôi Phệ Hạp (噬嗑 shì kè) |:|::| Sơn Hỏa Bí (賁 bì) :::::| Sơn Địa Bác (剝 bō) |::::: Địa Lôi Phục (復 fù) |::||| Thiên Lôi Vô Vọng (無妄 wú wàng) |||::| Sơn Thiên Đại Súc (大畜 dà chù) |::::| Sơn Lôi Di (頤 yí) :||||: Trạch Phong Đại Quá (大過 dà guò) :|::|: Thuần Khảm (坎 kǎn) |:||:| Thuần Ly (離 lý) ::|||: Trạch Sơn Hàm (咸 xián) :|||:: Lôi Phong Hằng (恆 héng) ::|||| Thiên Sơn Độn (遯 dùn) ||||:: Lôi Thiên Đại Tráng (大壯 dà zhuàng) :::|:| Hỏa Địa Tấn (晉 jìn) |:|::: Địa Hỏa Minh Di (明夷 míng yí) |:|:|| Phong Hỏa Gia Nhân (家人 jiā rén) ||:|:| Hỏa Trạch Khuê (睽 kuí) ::|:|: Thủy Sơn Kiển (蹇 jiǎn) :|:|:: Lôi Thủy Giải (解 xiè) ||:::| Sơn Trạch Tổn (損 sǔn) |:::|| Phong Lôi Ích (益 yì) |||||: Trạch Thiên Quải (夬 guài) :||||| Thiên Phong Cấu (姤 gòu) :::||: Trạch Địa Tụy (萃 cuì) :||::: Địa Phong Thăng (升 shēng) :|:||: Trạch Thủy Khốn (困 kùn) :||:|: Thủy Phong Tỉnh (井 jǐng) |:|||: Trạch Hỏa Cách (革 gé) :|||:| Hỏa Phong Đỉnh (鼎 dǐng) |::|:: Thuần Chấn (震 zhèn) ::|::| Thuần Cấn (艮 gèn) ::|:|| Phong Sơn Tiệm (漸 jiàn) ||:|:: Lôi Trạch Quy Muội (歸妹 guī mèi) |:||:: Lôi Hỏa Phong (豐 fēng) ::||:| Hỏa Sơn Lữ (旅 lǚ) :||:|| Thuần Tốn (巽 xùn) ||:||: Thuần Đoài (兌 duì) :|::|| Phong Thủy Hoán (渙 huàn) ||::|: Thủy Trạch Tiết (節 jié) ||::|| Phong Trạch Trung Phu (中孚 zhōng fú) ::||:: Lôi Sơn Tiểu Quá (小過 xiǎo guò) |:|:|: Thủy Hỏa Ký Tế (既濟 jì jì) :|:|:| Hỏa Thủy Vị Tế (未濟 wèi jì) Trong bảng mã Unicode các ký hiệu cho các quẻ của Kinh Dịch nằm trong khoảng từ 4DC0 đến 4DFF (19904 – 19967).

Przykłady języków : Język abau, Język abelam, Język adjora, Język aiome, Język ak, Język akrukay, Język alamblak, Język alfendio, Język amal, Język andarum, Język angal, Język angaua, Język angoram, Język anor, Język aramo, Język asienara, Język atemple, Język autu, Język awar, Język awun, Język awyi, Język banaro, Język banihemo, Język bikaru, Język biksi, Język bisis, Język bitara, Język biwat, Język boiken, Język bosman, Język bouye, Język breri, Język bun, Język chambri, Język changriwa, Język chenapian, Język duranmin, Język gabiano, Język gamei, Język gapun, Język giri, Język gorovu, Język hewa, Język iatmul, Język igana, Język igom, Język itutang, Język iwam, Język kaian, Język kalou, Język kambot, Język kaningara, Język kapriman, Język karawa, Język karawari, Język kominimung, Język kopar, Język kwanga, Język kwasengen, Język kwoma, Język langam, Język manambu, Język mayo, Język meakambut, Język mehek, Język mekmek, Język midsivindi, Język mikarew, Język miyak, Język mongol, Język murik, Język namie, Język pahi, Język papi, Język pasi, Język piame, Język pinai, Język rao, Język romkun, Język sanio, Język sawos, Język sepen, Język sumariup, Język tangu, Język tanguat, Język tuwari, Język waibuk, Język walio, Język wapi, Język wogamusin, Język yabio, Język yaul, Język yerakai, Język yimas
Quận An Hóa gồm 3 tổng: Tổng Hòa Qưới gồm 15 làng: Phú Đức, Phú Túc, An Khánh (hợp nhất An Hồ và Phước Khánh), Phú An Hòa (hợp nhất Phú Ngãi và Phú Nhơn), Phước Thạnh (hợp nhất Phước Thiện, Phước Định và Phú Thạnh), An Phước (hợp nhất An Hóa và Phước Hậu), Tân Thạch, Qưới Sơn, Giao Long, Giao Hòa, Long Thạnh (hợp nhất Long Phụng và Nguyệt Thạnh), Phú Thuận, Châu Hưng (sáp nhập Tân Hưng và Châu Hưng), Vang Qưới, Thới Vinh (hợp nhất Thới Lai và Phú Vang); Tổng Hòa Thinh gồm 7 làng: Lộc Thuận, Tân Phú Trung (hợp nhất Tân Định, Phú Long và Bình Trung), Bình Đại, Thanh Tân (hợp nhất Thanh Lộc và Lộc Tân), Phước Thuận, Thới Thuận, Thừa Đức (sáp nhập Thọ Phú vào Thừa Đức) Theo sự phân chia của chính quyền Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, tỉnh Mỹ Tho gồm thị xã Mỹ Tho và 5 huyện: Thị xã Mỹ Tho gồm 6 xã: Điều Hòa, Đạo Thạnh, Trung An, Tân Long, Mỹ Phong, Tân Mỹ Chánh; Huyện Châu Thành gồm 29 xã: Hưng Thạnh, Mỹ Phước, Phú Mỹ, Tân Lập, Tân Hòa Thành, Phú Phong, Kim Sơn, Song Thuận, Bàn Long, Vĩnh Kim, Bình Trưng, Hữu Đạo, Đông Hoà, Long Hưng, Dưỡng Điềm, Điềm Hy, Nhị Bình, Long Định, Tam Hiệp, Phước Thạnh, Thạnh Phú, Bình Đức, Thân Cửu Nghĩa, Tân Lý Tây, Tân Lý Đông, Tân Hội Đông, Tân Hương, Long An, Tân Hiệp; Huyện Cai Lậy gồm 25 xã: Ngũ Hiệp, Tam Bình, Long Trung, Hội Sơn, Xuân Sơn, Hiệp Đức, Long Tiên, Mỹ Long, Phú Quý, Long Khánh, Cẩm Sơn, Phú An, Nhị Quý, Nhị Mỹ, Thanh Hoà, Bình Phú, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Hội, Tân Phú, Mỹ Hạnh Trung, Mỹ Hạnh Đông, Mỹ Phước Tây, Thạnh Phú, Mỹ Thành; Huyện Cái Bè gồm 17 xã: Đông Hòa Hiệp, Hậu Mỹ, Hậu Thành, Hòa Khánh, Hội Cư, Mỹ Thiện, An Hữu, Hưng Thuận, Thanh Hưng, An Thái Trung, Hòa Lộc, An Thái Đông, Mỹ Đức Đông, Mỹ Đức Tây, Mỹ Lợi, Mỹ Lương, Mỹ Trung; Huyện Chợ Gạo gồm 18 xã: Trung Hoà, Hoà Tịnh, Mỹ Tịnh An, Tân Bình Thạnh, Phú Kiết, Lương Hoà Lạc, Thanh Bình, Quơn Long, Bình Phục Nhứt, Tân Thuận Bình, Đăng Hưng Phước, Song Bình, Long Bình Điền, Bình Phan, An Thạnh Thủy, Xuân Đông, Hoà Định, Bình Ninh; Huyện Gò Công gồm 31 xã: Bình Long, Bình Long Đông, Long Hựu, Phú Thạnh Đông, Tân Thới, Bình Phú Đông, Bình Phục Nhì, Đồng Sơn, Thạnh Nhựt, Thạnh Trị, Vĩnh Bình, Vĩnh Hựu, Vĩnh Viễn, An Hòa, Bình Tân, Bình Ân, Long Thuận, Phước Trung, Tăng Hòa, Tân Bình Điền, Tân Thành, Yên Luông, Bình Thạnh Đông, Bình Xuân, Gia Thuận, Kiểng Phước, Tân Niên Đông, Tân Niên Tây, Tân Niên Trung, Tân Phước, Thành Công.

Jej pierwszy mąż, Leigh Holman, także spędzał z nią sporo czasu.
Người chồng đầu tiên, Leigh Holman, cũng dành nhiều thời gian cho bà.

Nie byłam w stanie spojrzeć na lewo czy prawo”.
Tôi đã không thể nhìn sang trái hoặc phải."

Kto zawładnie Dead Heatem?
Người kiểm soát được Dead Heat là ai?

Dokąd pocisk zaprowadzi sprawiedliwość?
Viên đạn sẽ đưa công lý đến đâu?

Po raz pierwszy w nowożytnej historii, Albania nie miała żadnego sprzymierzeńca.
Lần đầu tiên trong lịch sử hiện đại, Albania không có một đồng minh nào.

Pierwsze satelity zostały użyte w celach naukowych.
Những vệ tinh đầu tiên đã được sử dụng cho các mục đích khoa học.

Dzisiaj mówię: za wszelką cenę ratujmy Republikę Francuską!”.
Hôm nay tôi nói: bằng mọi cách phải cứu nguy cho nền Cộng hòa Pháp".

Kiedy zacznie się drugie Globalne Zamrożenie?
Global Freeze thứ hai khi nào sẽ xảy ra?

Obecnie International działa jako Las Vegas Hilton.
International hiện nay là Las Vegas Hilton.

Londyn: Channel 4 Books.
Luân Đôn: Channel 4 Books.

Kto ukradł jej uśmiech?
Ai đã đánh cắp nụ cười của cô ấy?

Oficjalna strona Rewrite Harvest festa! (jap.)
Rewrite Harvest festa! (bằng tiếng Nhật).

The Hill i Roll Call skupiają się zaś wyłącznie na zagadnieniach związanych z Kongresem oraz rządem federalnym.
Các tờ báo The Hill và Roll Call đặc biệt tập trung vào các vấn đề có liên quan đến quốc hội và chính phủ liên bang.

Nie możecie Bogu i Mamonie służyć.
"Bạn không thể phục vụ cả Chúa và mammon."

Idźmy w przyszłość (変身!そして未来へ Henshin!
Hướng tới tương lai (変身!そして未来へ Henshin!