כַּרַאמִיַה (בערבית: كرّاميّه‎).
Hạt Biên Hòa (Biên Hòa, Dĩ An).


וְאוּלָם הַשִּׁירִים הַקְּטַנִּים אַךְ לָהּ!
Nậm Công Nậm Mằn (suối)

דארפור (בערבית: دار فور.
Hoàng Xuân Lượng (chủ biên).

כך, למשל במילה القرآن (אלקֻראַאן - הקוראן), שאמורה הייתה להיכתב *القرأان.
Viết: “Hà khí dã?”

אמר: אמת דיברת.
Cô nói rằng họ phải nói sự thật.

לפי פקודתו נעשה המעשה!".
Tôi làm vậy cũng chỉ là thi hành cái lệnh ấy của ngài mà thôi!".

(יוצאי דופן: להיות (être) - étant)) שייכות (avoir) - ayant)).
Thệ (誓): lời thề, khi dụng binh tức là bài hịch.

ליידן (Leiden).
Thục viên Trịnh thị (淑媛鄭氏).

לסתותיו (כליצרות) משוננות, חדות כסכין וחזקות.
Noãn nguyên bào → Noãn (oocyte).

לורד הנרי הוא מה שהעולם חושב שאני.
Ngài Henry là con người mà thế giới nghĩ là tôi.

אידו (אלה) – אלילה זוטרה שהענישה עבריינים.
Doãn tài nhân (尹才人).

מכילתא, פרשת בשלח (מסכתא דויהי), פרשה ו'.
Minh báo (明報).

תוציא את היד שלך מהכיס שלי!"
Bỏ tay ra khỏi túi tao!".

התאהבתי באחותי ואני לא מתבייש...
Tôi đã yêu em gái tôi và tôi không xấu hổ...

הוא יודע את השם שלי!'
Ông ấy biết tên tôi!'

בדיקה אחרונה ב-8 ביולי 2009. Don't get sucked in by the rip...
Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009. ^ Don't get sucked in by the rip...

אמר: "יאמרו: 'רבן דחפו'".
Tử cống viết: “Vô dĩ vi dã!

עוד כמה אחרים יצטרכו למות כדי שהמלחמה הזאת תסתיים?"
Có bao nhiêu người khác sẽ phải chết vì cuộc chiến này kết thúc? "

草 - קוּסַה - עשב (שם עצם); 生す - מוּסוּ - לצמוח (עשב) (פועל).
Chi Vernicia: Vernicia fordii: trẩu trơn, trẩu lùn, tung.

שְׁנָתַיִךְ אָרְכוּ, וְלֹא אָרְכוּ שָׁנַי!"
Anh em đừng xao xuyến cũng đừng sợ hãi.”

כך كتاب (כִּתַּאבּ) תרגומו "ספר" ו-كتابك (כִּתַּאבֻּכַּ) תרגומו "הספר שלך".
Cơ cấu gồm: Ti kí (司記); Ti ngôn (司言); Ti bộ (司簿); Ti vi (司闈); Lục cục xuất nạp văn tịch đều phải thông qua Thượng cung cục này.

לא רק שהוא מגיע ל-11 , הוא מתחיל משם.
Nó không chỉ đi đến 11, nó bắt đầu ở đó.

רק המוות יוציא אותי מכאן.
Chỉ có cái chết sẽ đưa tôi ra khỏi đây.

זה אתר ה-The Million Dollar Homepage.
Đấy chính là The Million Dollar HomePage.

המחושים לרוב אלתיים (נגמרים במעין אלה).
Thục nghi Trì thị (淑儀池氏).

כל האורות, כל האיפור.
Tất cả những ánh sáng, tất cả những hóa trang.

מעתה המילה "גרמני" בשבילנו היא הקללה האיומה ביותר.
Kể từ nay từ "người Đức" đối với chúng ta là sự nguyền rủa kinh hoàng nhất.

בניית המקדש מתוארת גם היא בספר: (יד) וַיִּבֶן שְׁלֹמֹה אֶת הַבַּיִת וַיְכַלֵּהוּ; (טו) וַיִּבֶן אֶת קִירוֹת הַבַּיִת מִבַּיְתָה בְּצַלְעוֹת אֲרָזִים מִקַּרְקַע הַבַּיִת עַד-קִירוֹת הַסִּפֻּן,צִפָּה עֵץ מִבָּיִת, וַיְצַף אֶת קַרְקַע הַבַּיִת בְּצַלְעוֹת בְּרוֹשִׁים; (טז) וַיִּבֶן אֶת עֶשְׂרִים אַמָּה מירכותי (קרי: מִיַּרְכְּתֵי) הַבַּיִת בְּצַלְעוֹת אֲרָזִים מִן הַקַּרְקַע עַד הַקִּירוֹת, וַיִּבֶן לוֹ מִבַּיִת לִדְבִיר לְקֹדֶשׁ הַקֳּדָשִׁים; (יז) וְאַרְבָּעִים בָּאַמָּה הָיָה הַבָּיִת הוּא הַהֵיכָל לִפְנָי; (יח) וְאֶרֶז אֶל הַבַּיִת פְּנִימָה מִקְלַעַת פְּקָעִים וּפְטוּרֵי צִצִּים, הַכֹּל אֶרֶז אֵין אֶבֶן נִרְאָה; (יט) וּדְבִיר בְּתוֹךְ הַבַּיִת מִפְּנִימָה הֵכִין לְתִתֵּן שָׁם אֶת אֲרוֹן בְּרִית ה'; (כ) וְלִפְנֵי הַדְּבִיר עֶשְׂרִים אַמָּה אֹרֶךְ וְעֶשְׂרִים אַמָּה רֹחַב וְעֶשְׂרִים אַמָּה קוֹמָתוֹ וַיְצַפֵּהוּ זָהָב סָגוּר, וַיְצַף מִזְבֵּחַ אָרֶז; (כא) וַיְצַף שְׁלֹמֹה אֶת הַבַּיִת מִפְּנִימָה זָהָב סָגוּר, וַיְעַבֵּר ברתיקות (קרי: בְּרַתּוּקוֹת) זָהָב לִפְנֵי הַדְּבִיר וַיְצַפֵּהוּ זָהָב; (כב) וְאֶת כָּל הַבַּיִת צִפָּה זָהָב, עַד תֹּם כָּל הַבָּיִת, וְכָל הַמִּזְבֵּחַ אֲשֶׁר לַדְּבִיר צִפָּה זָהָב; (כג) וַיַּעַשׂ בַּדְּבִיר שְׁנֵי כְרוּבִים עֲצֵי שָׁמֶן עֶשֶׂר אַמּוֹת קוֹמָתוֹ; (כד) וְחָמֵשׁ אַמּוֹת כְּנַף הַכְּרוּב הָאֶחָת וְחָמֵשׁ אַמּוֹת כְּנַף הַכְּרוּב הַשֵּׁנִית, עֶשֶׂר אַמּוֹת מִקְצוֹת כְּנָפָיו וְעַד קְצוֹת כְּנָפָיו; (כה) וְעֶשֶׂר בָּאַמָּה הַכְּרוּב הַשֵּׁנִי, מִדָּה אַחַת וְקֶצֶב אֶחָד לִשְׁנֵי הַכְּרֻבִים; (כו) קוֹמַת הַכְּרוּב הָאֶחָד עֶשֶׂר בָּאַמָּה, וְכֵן הַכְּרוּב הַשֵּׁנִי; (כז) וַיִּתֵּן אֶת הַכְּרוּבִים בְּתוֹךְ הַבַּיִת הַפְּנִימִי וַיִּפְרְשׂוּ אֶת כַּנְפֵי הַכְּרֻבִים וַתִּגַּע כְּנַף הָאֶחָד בַּקִּיר וּכְנַף הַכְּרוּב הַשֵּׁנִי נֹגַעַת בַּקִּיר הַשֵּׁנִי, וְכַנְפֵיהֶם אֶל תּוֹךְ הַבַּיִת נֹגְעֹת כָּנָף אֶל-כָּנָף; (כח) וַיְצַף אֶת הַכְּרוּבִים זָהָב; (כט) וְאֵת כָּל קִירוֹת הַבַּיִת מֵסַב קָלַע פִּתּוּחֵי מִקְלְעוֹת כְּרוּבִים וְתִמֹרֹת וּפְטוּרֵי צִצִּים מִלִּפְנִים וְלַחִיצוֹן; (ל) וְאֶת-קַרְקַע הַבַּיִת צִפָּה זָהָב לִפְנִימָה וְלַחִיצוֹן; (לא) וְאֵת פֶּתַח הַדְּבִיר עָשָׂה דַּלְתוֹת עֲצֵי שָׁמֶן, הָאַיִל מְזוּזוֹת חֲמִשִׁית; (לב)וּשְׁתֵּי דַּלְתוֹת עֲצֵי שֶׁמֶן וְקָלַע עֲלֵיהֶם מִקְלְעוֹת כְּרוּבִים וְתִמֹרֹת וּפְטוּרֵי צִצִּים וְצִפָּה זָהָב, וַיָּרֶד עַל הַכְּרוּבִים וְעַל הַתִּמֹרוֹת אֶת הַזָּהָב; (לג) וְכֵן עָשָׂה לְפֶתַח הַהֵיכָל מְזוּזוֹת עֲצֵי שָׁמֶן מֵאֵת רְבִעִית; (לד) וּשְׁתֵּי דַלְתוֹת עֲצֵי בְרוֹשִׁים, שְׁנֵי צְלָעִים הַדֶּלֶת הָאַחַת גְּלִילִים וּשְׁנֵי קְלָעִים הַדֶּלֶת הַשֵּׁנִית גְּלִילִים; (לה) וְקָלַע כְּרוּבִים וְתִמֹרוֹת וּפְטֻרֵי צִצִּים, וְצִפָּה זָהָב מְיֻשָּׁר עַל הַמְּחֻקֶּה; (לו) וַיִּבֶן אֶת הֶחָצֵר הַפְּנִימִית שְׁלֹשָׁה טוּרֵי גָזִית, וְטוּר כְּרֻתֹת אֲרָזִים; (לז) בַּשָּׁנָה הָרְבִיעִית יֻסַּד בֵּית ה' בְּיֶרַח זִו; (לח) וּבַשָּׁנָה הָאַחַת עֶשְׂרֵה בְּיֶרַח בּוּל הוּא הַחֹדֶשׁ הַשְּׁמִינִי כָּלָה הַבַּיִת לְכָל דְּבָרָיו וּלְכָל מִשְׁפָּטָו, וַיִּבְנֵהוּ שֶׁבַע שָׁנִים. — ספר מלכים א', פרק ו', פסוקים י"ד-ל"ח.
Tâm sự loài chim biển (vai Diệp Thúy Oanh) Tiếng trống Mê Linh (vai Trưng Trắc) Quỷ bão (vai Đông Phương Huệ) Sân khấu về khuya (vai Giáng Hương) Đời cô Lựu (vai cô Lựu) Trích đoạn Tô Ánh Nguyệt (vai Tô Ánh Nguyệt) Hẹn một mùa xuân (vai Kiều Yến Phương) Lấy chồng xứ lạ (vai Liễu) Ngao sò ốc hến (vai Thị Hến) Chuyện cổ Bát Tràng (vai Lụa) Quán khuya sầu viễn khách (vai Hoàng Tuyết Hương) Nhạn về xóm liễu (vai Cẩm Tú) Tuyệt tình ca (vai Lê Thị Trường An – Thoa) Trích đoạn Tuyệt tình ca (vai bà Lan – Trong chương trình Thúy Nga Paris By Night 52 GIÃ TỪ THẾ KỶ) Nửa đời hương phấn (vai The – Hương) Lá trầu xanh (vai Hồng) Xin một lần yêu nhau (vai Hạ Cơ) Đời cô Hạnh (vai Hạnh) Nạn con rơi (vai Cừu) Phận gái 12 bến nước (vai Phương) Cô gái Đồ Long (vai Hân Ly) Dập tắt lửa lòng (vai Hoa) Tướng cướp Bạch Hải Đường (vai Dung) Manh áo quê nghèo (vai Phượng Anh) Rồi 30 năm sau (vai Huỳnh) Song long thần chưởng (vai Quách Phù) Trăng thề vườn thúy (vai Thúy Vân) Mùa trăng nhiều nước mắt (vai Túy Lữ Lam Kiều) Mùa thu trên Bạch Mã Sơn (vai Chu Mộng Thúy) San Hậu (vai Tạ Nguyệt Kiểu) Bến cũ (vai Hiền) Bến bờ xa lắc (vai Thúy) Hoa Mộc Lan (vai Bội Ngọc) Tình cô gái Huế (vai bà Ngọc Lợi) Đừng phụ tình đời (vai Ngọc Dung) Bên dòng sông Trẹm (vai Mỹ Lan) Nhạc lòng năm cũ (vai Huyền) Tấm lòng của biển (vai dì Hai) Ngã rẽ tâm tình (vai Quyên) Giấc mộng đêm xuân (vai Xuân) Gia tài của mẹ (vai bà Hai) Thiên thần áo trắng (vai y tá Tiên) Hàn Mặc Tử (vai Mai Đình) Vàng sáu bạc mười (vai Dung) Hành khất đại hiệp (Ru em vào mộng) (vai Bạch Thu Nga) Nước biển mưa nguồn (vai Bạch Xuyến) Lưu Bình Dương Lễ (vai Châu Long) Tình yêu dương nữ Bây giờ em ở đâu? (vai Thảo) Mùa xuân ngủ trong đêm Tô Đắc Kỷ Hoa mua trắng (đơn ca) Chuyến xe lam chiều (với NS Minh Cảnh) Hoa bất diệt (với ca sĩ Quang Lê) Chút tình dạ cổ hoài lang (soạn giả: Viễn Châu, hát với NSND Hồng Nga và NS Chí Tâm) Kiếp cầm ca (với ca sĩ Phi Nhung) Xuân này con không về (với NSUT Thanh Tuấn) Tâm sự mộng cầm (với NSUT Tấn Tài) Con đường mang tên em (với NSUT Tấn Tài) Chiều (với NSUT Thanh Sang) Nỗi buồn đêm đông (với NS Minh Cảnh) Phút cuối (với NSUT Minh Vương) Nước mắt quê hương (với NSUT Minh Phụng) Đêm đông (với NS Thành Được) Nửa đêm ngoài phố (tân nhạc: Trúc Phương, với NSUT Minh Phụng) Áo cưới màu hoa cà (với NSUT Tấn Tài) Nhớ người ra đi (với Lệ Thủy, tân nhạc: Nhạc sĩ Phạm Duy, vọng cổ: Soạn giả Loan Thảo) Hãy quên nhau (với NSUT Tấn Tài) Xa vắng (với NSUT Minh Vương) Kẻ ở miền xa (với NS Thành Được) Tình yêu cách biệt (với NS Phương Bình) Tình thắm duyên quê (với NSUT Thanh Tuấn trước 1975 và sau này với NSND Trọng Hữu) Trong cuộc tình sầu (với NS Minh Cảnh) Người bạn tình xưa (với NSUT Minh Phụng) Nhạt nắng (với NS Phương Bình) Lòng mẹ (với NSUT Thanh Tuấn) Con gái của mẹ (Nhạc: Giao Tiên; lời vọng cổ: Loan Thảo, với NSND Lệ Thủy trước 1975, sau này hát với ca sĩ Phi Nhung) Tàu đêm năm cũ (với NS Minh Cảnh) Cô lái đò (với NS Minh Cảnh) Mật đắng (với NSUT Tấn Tài) Khung trời kỷ niệm (với NSUT Minh Phụng) Lương Sơn Bá (với NS Thành Được) Tình nghèo (với NS Hùng Cường) Bà mẹ quê (với NSUT Thanh Tuấn) Chuyện một cây cầu đã gãy (với NSUT Minh Phụng) Rồi 20 năm sau Gõ cửa (với NS Minh Cảnh) Nhớ kẻ phụ tình (đơn ca) Vòng tay nào cho em (với NSUT Minh Phụng) Nhớ nhau hoài (với NSUT Minh Phụng) Xin trả tôi về (với NS Phương Bình) Dư âm (đơn ca) Ông Trượng và Tiên Bửu (với NS Văn Hường) Sao rụng giữa thiên hà (đơn ca) Mùa hoa anh đào (đơn ca) Chuyến đi về sáng (với NSUT Minh Phụng, NS Châu Thanh) Người mang tâm sự (với NS Hà Bửu Tân) Còn thương góc bếp cháy hè (với ca sĩ Phương Dung) Rừng lá thấp (với NS Chí Tâm) Nước mắt quê hương (với NSUT Minh Phụng) Luật sư nhà sư (với NS Hùng Cường) ^ “Nghệ sĩ Phượng Liên nghẹn ngào tiễn biệt mẹ”.

היה אב לשלושה (מאשתו הראשונה): שפרה, רנה וישעיהו (שיה).
Có ba kiểu dấu ngoặc là ngoặc đơn (), ngoặc vuông và ngoặc nhọn { }.

"Living for Love: Madonna" (באיטלקית).
“Living for Love: Madonna” (bằng tiếng Ý).

הוא קנה תחמושת בחנות נשק ב-13 באוקטובר.
Anh ta đã mua đạn dược tại một cửa hàng súng vào ngày 13 tháng 10.

אך כאמור, הריכוזים הגדולים היו בצַעְדַּהּ (מעל 1,000 נפש), בחַיְדַאן (מעל 1,000 נפש) בבַּרַט (מעל 1,000 נפש).
Dân chúng trong vùng quen gọi là Vạn Vạn lăng (萬萬陵).

אני רוצה את הלב שלך!
Tôi muốn trái tim của bạn!

אל תשנא את הקסם.
Bà ghét phép thuật.

מה אני מגנה עליו הוא ברור לחלוטין.
Những gì tôi bảo vệ là hoàn toàn rõ ràng.

משבצת (תוכנה)
Video minh họa (

Political Animals: The New Feminist Cinema (באנגלית).
Political Animals: The New Feminist Cinema (bằng tiếng Anh).

רובכם נמצאים רק בהתחלה, ואני רוצה שחייכם יהיו שמחים ומוצלחים.
Đa số các bạn thì mới bắt đầu, và tôi muốn cuộc sống của các bạn được hạnh phúc và thành công.

אשאל אותו ביום מן הימים".
Tôi sẽ hỏi ông ta về chuyện này một ngày nào đó. "

אני רוצה שתשבי לידי.
Tôi muốn cô đến ngồi cạnh tôi.

פקידים רשמיים סינים סירבו לפגוש או לדבר עם פקידים צפון-קוריאנים במהלך מספר חודשים לאחר מכן.
Các quan chức Trung Quốc từ chối gặp hoặc nói chuyện với các quan chức Bắc Triều Tiên vài tháng sau đó.

ספור דבר אחד: את הגרמנים שהרגת.
Hãy đếm một điều là: bao nhiêu người Đức mà anh đã giết.

כשאני שואל למה לעניים אין אוכל, הם קוראים לי קומוניסט".
Khi tôi hỏi tại sao người nghèo không có thức ăn, thì họ gọi tôi là một người cộng sản."

"Voices From The Hellmouth" (באנגלית).
“Voices From The Hellmouth” (bằng tiếng Anh).

שניהם מתפללים ומקווים שהם יוכלו לראות את אביו של מקס עוד פעם אחת.
Hai người ước có thể nhìn thấy cha của Max một lần nữa.

הלוויינים הראשונים כבר שימשו למטרות מדעיות.
Những vệ tinh đầu tiên đã được sử dụng cho các mục đích khoa học.

השניים יוצאים יחד לדוג בסירה של ג'ו, כפי שעשו בעבר שנים רבות קודם לכן.
Họ câu cá trên chiếc thuyền của Joe, như Joe đã làm nhiều năm về trước.

הביצה היא העולם.
Quả trứng là thế giới.

בתוך שבוע, 34 אנשים נוספים הצטרפו, ובתוך חודש, היו כ-400 רקדנים, בעיקר נשים.
Trong vòng một tuần, 34 người khác đã tham gia, và trong vòng một tháng, có khoảng 400 vũ công, chủ yếu là nữ.

שמה של הסיעה נגזר מן הפסוק בשמואל ב (כ יט).
Sự kiện này được gọi là Phò mã đào quy (驸马逃归).