# th/06maZDmGztKT.xml.gz
# vi/06maZDmGztKT.xml.gz


(src)="1"> มนุษย์เราแบ่งผู้คนรอบตัวใส่กล่องต่างๆ
(src)="2"> ตั้งแต่วินาทีแรกที่เราพบกัน
(trg)="1"> Ngay khi nhìn thấy nhau , chúng ta lập tức bắt đầu bỏ đối phương vô những " chiếc hộp " khác nhau .

(src)="3"> คนคนนี้อันตรายหรือเปล่า ? น่าสนใจไหม ?
(trg)="2"> Người này có nguy hiểm không ?
(trg)="3"> Người này có hấp dẫn không ?

(src)="4"> เหมาะสมที่จะเป็นคู่ของเราหรือเปล่า ? หรือจะเป็นโอกาสในการติดต่องานไหม ?
(trg)="4"> Họ có thể trở thành người yêu tương tai không ?
(trg)="5"> Hay chỉ là đối tác làm ăn ?

(src)="5"> เราทำการสอบสวนเล็กๆ เมื่อเราพบกัน
(src)="6"> เพื่อทำประวัติของพวกเขาในหัวเรา
(trg)="6"> Chúng ta làm cuộc điều tra nho nhỏ này mỗi khi gặp một người lạ để có một hình ảnh sơ lược về người đó trong đầu .

(src)="7"> คุณชื่ออะไร ? มาจากที่ไหน ?
(trg)="7"> Bạn tên gì ?
(trg)="8"> Bạn từ đâu tới ?

(src)="8"> อายุเท่าใหร่ ? ทำอาชีพอะไร ?
(trg)="9"> Bạn bao nhiêu tuổi ?
(trg)="10"> Bạn làm nghề gì ?

(src)="9"> แล้วเราก็ถามลึกลงไปถึงเรื่องส่วนตัว
(trg)="11"> Sau đó , chúng ta hỏi những câu riêng tư hơn .

(src)="10"> คุณเคยป่วย เป็นโรคอะไรมารึเปล่า ?
(trg)="12"> Bạn có bị bệnh gì không ?

(src)="11"> เคยหย่ามั้ย ?
(trg)="13"> Bạn đã bao giờ ly dị ?

(src)="12"> คุณมีกลิ่นปากรึเปล่า ในระหว่างที่ตอบคำถามอยู่นี่
(trg)="14"> Bộ miệng của bạn bị hôi khi đang trả lời cuộc điều tra này của tôi sao ?

(src)="13"> คุณสนใจเรื่องอะไร ? คุณสนใจใคร ?
(trg)="15"> Bạn thích gì ?
(trg)="16"> Bạn thích ai ?

(src)="14"> คุณชอบมีสัมพันธ์กับคนเพศไหน ?
(trg)="17"> Bạn muốn ngủ với người mang giới tính nào ?

(src)="15"> ฉันเข้าใจ
(trg)="18"> Tôi hiểu rồi .

(src)="16"> เราถูกโปรแกรมทางพันธุกรรมกำหนดไว้
(src)="17"> ให้ตามหาผู้คนที่มีลักษณะเหมือนกับเรา
(trg)="19"> Hệ thần kinh của chúng ta đã được lập trình để tìm kiếm những người giống với chúng ta .

(src)="18"> เราเริ่มสร้างกลุ่มของตัวเองทันทีที่เราโตพอ
(src)="19"> ที่จะรู้ว่าความรู้สึกของการได้รับการยอมรับเป็นอย่างไร
(trg)="20"> Chúng ta bắt đầu lập băng nhóm ngay khi đủ lớn để biết thế nào là được chấp nhận .

(src)="20"> เราผูกพันกันด้วยทุกสิ่งที่เราจะสัมพันธ์กันได้
(src)="21"> ความชอบด้านดนตรี เชื้อชาติ เพศ หรือแม้แต่ละแวกบ้านที่เราโตมา
(trg)="21"> Chúng ta kết bạn với nhau dựa trên bất cứ điểm chung nào : sở thích âm nhạc , chủng tộc , giới tính , khu phố mà chúng ta cùng lớn lên .

(src)="22"> เรามองหาสภาพแวดล้อมที่ขับเน้นความชอบของเรา
(trg)="22"> Chúng ta tìm đến những môi trường nơi ta có thể củng cố những lựa chọn cá nhân của mình .

(src)="23"> แต่ว่าก็ว่าเหอะ บางครั้งคำถามธรรมดาว่า คุณทำงานอะไร ?
(src)="24"> อาจทำให้เรารู้สึกว่า เค้ากำลังเปิดกล่องใบเล็กจิ๋ว
(src)="25"> แล้วขอให้คุณยัดตัวของคุณลงในนั้น
(trg)="23"> Tuy nhiên , đôi khi chỉ với một câu hỏi " Bạn làm nghề gì ? " cũng làm ta cảm thấy như có ai đó đang hé mở một chiếc hộp nho nhỏ và cố ép ta phải thu mình vào đó .

(src)="26"> เพราะการแบ่งประเภทแบบนั้น ฉันพบว่า เป็นขอบเขตที่แคบเกินไป
(trg)="24"> Bởi vì , tôi nhận ra rằng , có quá ít các cách phân loại .

(src)="27"> กล่องเหล่านั้นแคบเกินไป
(trg)="25"> Những chiếc hộp này quá chật chội .

(src)="28"> และสิ่งนั้นก็อาจเป็นเรื่องอันตรายได้
(trg)="26"> Và điều này có thể trở nên rất nguy hiểm .

(src)="29"> ดังนั้น เพื่อทำความรู้จัก และปฏิเสธข้อจำกัดต่างๆเกี่ยวกับฉัน
(src)="30"> ก่อนที่เราจะลงลึกกันต่อไป
(trg)="27"> Nhưng hãy để tôi nói một chút về mình , trước khi chúng ta đi quá sâu .

(src)="31"> ฉันเติบโตขึ้นมาในสิ่งแวดล้อมที่ได้รับการปกป้องจากขนบ
(trg)="28"> Tôi lớn lên trong một môi trường được bảo bọc cẩn thận .

(src)="32"> ฉันถูกเลี้ยงดูมา ในแมนฮัตตัน ในช่วงต้นทศวรรษ 1980
(src)="33"> ห่างจากศูนย์กลางของดนตรีแนวพังค์ ไปสองช่วงตึก
(trg)="29"> Tôi được nuôi dạy tại trung tâm Manhattan , New York trong đầu thập niên 1980 , cách cái nôi của nhạc punk hai khu phố .

(src)="34"> ฉันได้รับการปกป้องจากความเชื่อที่ไม่มีเหตุผลทั้งหลาย
(src)="35"> และจากข้อจำกัดทางสังคมต่างๆ ที่มีอยู่ในการเลี้ยงดูเด็กในสังคมเคร่งศาสนา
(trg)="30"> Tôi được che chở khỏi nỗi đau của sự cố chấp và những cấm cản của một nền giáo dục dựa trên tôn giáo .

(src)="36"> ในแถบที่ฉันโตมา ถ้าคุณไม่ใช่นางโชว์ หรือ นักคิดหัวสมัยใหม่
(src)="37"> หรือนักแสดง อะไรซักอย่างแล้วล่ะก็
(src)="38"> คุณเป็นตัวประหลาด
(trg)="31"> Ở nơi tôi lớn lên , nếu bạn không phải là một drag queen hay một người có suy nghĩ cấp tiến , hoặc một dạng nghệ sĩ biểu diễn gì đó , thì bạn mới là người lập dị .

(src)="39"> ( หัวเราะ )
(trg)="32"> ( Tiếng cười )

(src)="40"> มันเป็นการเลี้ยงดูที่ผิดไปจากขนบ
(src)="41"> แต่ในฐานะที่เป็นเด็กนิวยอรค์
(src)="42"> คุณจะเรียนรู้ที่จะเชื่อสัญชาติญาณของตัวเอง
(trg)="33"> Đó là một nền giáo dục không chính thống , nhưng là một đứa trẻ trên đường phố New York , bạn học được cách tin vào bản năng của mình , bạn học được cách làm theo chính ý tưởng của mình .

(src)="44"> เพราะงั้น ตอนหกขวบ ฉันจึงตัดสินใจที่จะเป็นเด็กผู้ชาย
(trg)="34"> Vì vậy , khi tôi lên sáu , tôi đã quyết định tôi muốn làm một thằng con trai .

(src)="45"> ฉันไปโรงเรียนวันหนึ่ง แล้วคนอื่นๆ ไม่ยอมให้ฉันเล่นบาสเก็ตบอลกับพวกเขา
(trg)="35"> Một ngày nọ tôi đi đến trường và tụi bạn không thèm cho tôi chơi bóng rổ với chúng nữa .

(src)="46"> พวกเขาบอกว่า ไม่ให้ผู้หญิงเล่นหรอก
(trg)="36"> Tụi nó nói con gái thì không được chơi .

(src)="47"> เพราะงั้น ฉันจึงกลับบ้าน โกนหัว
(src)="48"> แล้วก็กลับมาในวันรุ่งขึ้น แล้วบอกว่า " ฉันเป็นผู้ชาย "
(trg)="37"> Thế là tôi đi về nhà và cạo trọc đầu , rồi ngày hôm sau tôi quay lại và nói " Tôi là con trai . "

(src)="49"> ใครจะไปรู้ ใช่ไหม
(trg)="38"> Ai mà biết được ?

(src)="50"> ตอนคุณอายุหกขวบ คุณอาจจะสามารถทำแบบนั้นได้
(trg)="39"> Có lẽ khi sáu tuổi bạn có thể làm vậy .

(src)="51"> ฉันไม่อยากให้ใครรู้ว่าฉันเป็นเด็กผู้หญิง แล้วพวกเขาก็ไม่รู้
(trg)="40"> Tôi không muốn ai biết tôi là con gái , và không ai biết thiệt .

(src)="52"> ฉันเก็บความลับไว้ได้ เป็นเวลาแปดปี
(trg)="41"> Tôi giả trai trong tám năm .

(src)="53"> นี่คือภาพของฉันตอนฉันอายุสิบเอ็ด
(trg)="42"> Đây là tôi năm 11 tuổi .

(src)="54"> ฉันเล้นเป็นเด็กผู้ชายชื่อ วอลเตอร์
(src)="55"> ในหนังเรื่อง " จูเลียน โป "
(trg)="43"> Tôi đang đóng vai một thằng nhóc tên Walter trong phim " Julian Po . "

(src)="56"> เป็นเด็กข้างถนนที่เดินตาม คอยกวนใจ คริสเตียน สเลเตอร์
(trg)="44"> Tôi vào vai một thằng lưu manh đi theo Christian Slater và phá nó .

(src)="57"> เห็นมั้ย ฉันเป็นนักแสดงเด็กด้วย
(src)="58"> ซึ่งทำให้มีชั้นของการแสดงมาปกคลุม ตัวตนของฉันเพิ่มขึ้นไปอีก
(src)="59"> เพราะไม่มีใครรู้ว่า ที่จริงแล้วฉันเป็นเด็กผู้หญิงที่เล่นเป็นเด็กผู้ชาย
(trg)="45"> Các bạn thấy đó , tôi còn là một diễn viên nhí , điều này làm nên hai lớp giả trang cho con người thật của tôi , bởi vì không ai biết rằng tôi là một đứa con gái đang sắm vai một thằng con trai .

(src)="60"> อันที่จริง ไม่มีใครในชีวิตฉันตอนนั้น รู้เลยว่าฉันเป็นผู้หญิง
(src)="61"> คุณครู หรือเพื่อนที่โรงเรียนก็ไม่รู้
(src)="62"> ผู้กำกับที่ฉันทำงานด้วยก็ไม่รู้
(trg)="46"> Thực ra không ai trong cuộc sống của tôi hồi ấy biết rằng tôi là một đứa con gái -- thầy cô không biết , bạn bè cũng không , ngay cả những đạo diễn mà tôi từng đóng phim cho cũng không biết .

(src)="63"> เด็กคนอื่นๆ มักจะเดินเข้ามาหาฉันในห้องเรียน
(src)="64"> แล้วก็จับคอฉันเพื่อหาลูกกระเดือก
(src)="65"> หรือจับเป้ากางเกงเพื่อเช็คดู
(trg)="47"> Tụi nhóc trong lớp thường đến gần và bóp cổ tôi để kiểm tra xem tôi có cục u ở cổ không hoặc bóp háng để coi tôi là con gì .

(src)="66"> เวลาเข้าห้องน้ำ ฉันจะหันรองเท้ากลับในห้องน้ำ
(src)="67"> เพื่อให้ดูเหมือนว่าฉันกำลังยืนฉี่อยู่
(trg)="48"> Khi đi vào buồng vệ sinh , tôi thường xoay ngược giày lại để ở ngoài nhìn vào giống như là tôi đang tiểu đứng .

(src)="68"> เวลาไปนอนบ้านเพื่อน ฉันจะหวาดผวา
(src)="69"> พยายามบอกพวกเด็กผู้หญิงว่า พวกเธอไม่ควรจะจูบฉันหรอก
(src)="70"> โดยไม่เปิดเผยว่าฉันเป็นผู้หญิง
(trg)="49"> Khi ngủ lại nhà bạn , tôi rất ớn khi phải thuyết phục sao cho tụi con gái đừng hun tôi mà không để lộ bản thân .

(src)="71"> ทั้งนี้ทั้งนั้น เป็นเรื่องจำเป็นที่ฉันจะต้องบอกว่า
(src)="72"> ฉันไม่ได้รังเกียจร่างกาย หรืออวัยวะเพศของฉัน
(trg)="50"> Nhưng phải nói rằng tôi không ghét cơ thể hay bộ phận sinh dục của mình .

(src)="73"> ฉันไม่ได้รู้สึกว่าฉันอยู่ในร่างที่ไม่ใช่
(trg)="51"> Tôi không cảm thấy là tôi sinh ra lộn cơ thể .

(src)="74"> ฉันรู้สึกว่าฉันกำลังแสดงบทบาทหนึ่งอยู่
(trg)="52"> Tôi cảm thấy như tôi đang thực hiện một màn trình diễn ngoạn mục .

(src)="75"> ฉันคงไม่ผ่านคุณสมบัติการเป็นคนข้ามเพศหรอก
(trg)="53"> Tôi không đủ điều kiện để là một người chuyển giới .

(src)="76"> ถ้าครอบครัวของฉันเป็นพวกที่เชื่อในการบำบัดเรื่องเหล่านี้
(src)="77"> พวกเขาก็คงวินิจฉัยฉันไปแล้ว
(trg)="54"> Nếu gia đình tôi tin vào các liệu pháp chữa trị , có lẽ họ sẽ chẩn đoán tôi

(src)="78"> ว่าเป็นอะไรประมาณ ภาวะสับสนทางเพศ
(src)="79"> แล้วก็ให้ฮอร์โมนฉัน เพื่อเลื่อนวัยเจริญพันธุ์ออกไป
(trg)="55"> là một kiểu dị dạng về giới tính và bắt tôi dùng hormone để cản quá trình dậy thì .

(src)="80"> แต่ในกรณีของฉัน
(src)="81"> ฉันก็แค่ตื่นขึ้นมาวันนึง ตอนฉันอายุสิบสี่
(src)="82"> แล้วตัดสินใจว่า ฉันอยากจะเป็นผู้หญิงละ
(trg)="56"> Nhưng trong trường hợp cụ thể của tôi , tôi thức dậy vào một ngày năm tôi 14 tuổi , và tôi quyết định rằng tôi muốn trở lại là một cô gái .

(src)="83"> ฉันเข้าสู่วัยสาว แต่ฉันไม่รู้เลยว่า การเป็นผู้หญิงคืออะไร
(src)="84"> ฉันพร้อมที่จะค้นหาคำตอบว่า ฉันเป็นใครกันแน่
(trg)="57"> Tuổi dậy thì đến , và tôi chưa hề biết làm con gái ra sao và tôi đã sẵn sàng để tìm hiểu xem tôi thực sự là ai .

(src)="85"> เมื่อเด็กคนหนึ่งทำแบบที่ฉันทำ
(src)="86"> พวกเขาไม่ได้จำเป็นจะต้องพูดมันออกมา ใช่ไหม
(trg)="58"> Khi một đứa trẻ cư xử như tôi , hình như nó không cần phải come out đúng không ạ ?

(src)="87"> ก็ไม่มีใครถึงกับประหลาดใจหรอกนะ
(trg)="59"> Không ai thèm shock nữa .

(src)="88"> ( หัวเราะ )
(trg)="60"> ( Tiếng cười )

(src)="89"> แต่พ่อแม่ไม่ได้ถามฉัน ให้ระบุว่าฉันเป็นอะไร
(trg)="61"> Ba mẹ tôi không hề đòi hỏi tôi phải xác định mình là ai .

(src)="90"> ตอนฉันอายุสิบห้า ฉันโทรหาพ่อ
(src)="91"> เพื่อบอกว่า ฉันตกหลุมรัก
(src)="92"> มันเป็นสิ่งสุดท้ายในความคิดของพวกเราทั้งสองฝ่าย
(trg)="62"> Khi tôi 15 tuổi , tôi gọi cho ba mình để nói với ông rằng tôi đã yêu , và điều cuối cùng trong tâm trí của cha con tôi

(src)="93"> ที่จะคุยกันถึงผลลัพธ์
(src)="94"> ของความจริงที่ว่า รักครั้งแรกของฉันเป็นผู้หญิง
(trg)="63"> là bàn về hậu quả của việc người yêu đầu tiên của tôi là một cô gái .

(src)="95"> สามปีต่อมา ตอนที่ฉันตกหลุมรักผู้ชาย
(src)="96"> พ่อกับแม่ของฉันก็ไม่ได้เห็นว่ามันแปลกหรืออะไร
(trg)="64"> Ba năm sau , khi tôi yêu một người đàn ông , ba mẹ tôi cũng chẳng thèm chớp mắt .

(src)="97"> เห็นไหมคะว่า นี่เป็นข้อดีอย่างนึงของการโตมานอกขนบ
(trg)="65"> Các bạn thấy đó , một trong những niềm hạnh phúc lớn lao của một tuổi thơ được dạy dỗ không chính thống

(src)="98"> ที่ฉันไม่ได้ถูกขอให้ ให้คำจำกัดความเกี่ยวกับตัวเอง
(src)="99"> ไม่ว่าจะเป็นอะไร ตอนไหน
(trg)="66"> là tôi chưa bao giờ bị bắt phải xác định mình là ai tại bất cứ thời điểm nào .

(src)="100"> ฉันได้รับอนุญาตให้เป็นฉัน เติบโต และเปลี่ยนแปลงไปในทุกขณะ
(trg)="67"> Tôi được tự do là chính mình , lớn lên và thay đổi mỗi ngày .

(src)="101"> เมื่อสี่ หรือเกือบห้าปีก่อน
(trg)="68"> Vì vậy khoảng 4 , 5 năm trước ,

(src)="102"> ข้อเสนอที่ 8 ซึ่งเป็นการถกเถึยงครั้งใหญ่ เกี่ยวกับความเท่าเทียมกันด้านการแต่งงาน
(src)="103"> ได้ทำให้เกิดความสับสนมากมายในประเทศนี้
(trg)="69"> Dự luật số 8 ( ở Mỹ ) , một cuộc tranh luận gay gắt về bình đẳng trong hôn nhân , đã gây ra nhiều sóng gió trong nước Mỹ .

(src)="104"> ตอนนั้น การแต่งงานไม่ใช่เรื่องอะไรที่
(src)="105"> ฉันจะใช้เวลาคิดถึงมันเท่าไหร่นัก
(trg)="70"> Và vào lúc đó , tôi chưa suy nghĩ gì nhiều về chuyện kết hôn .

(src)="106"> แต่ฉันกลับประหลาดใจกับการที่ อเมริกา
(src)="107"> ประเทศซึ่งมีสถิติอันมัวหมองเรื่องสิทธิพลเมือง
(src)="108"> จะย้อนรอยความผิดตัวเองได้อย่างโจ่งแจ้งขนาดนี้
(trg)="71"> Nhưng tôi chợt nhận ra rằng , nước Mỹ , một quốc gia có nhiều tai tiếng về nhân quyền trong lịch sử , tiếp tục lập lại những sai lầm của mình một cách trắng trợn .

(src)="109"> และฉันจำได้ว่า ฉันดูการถกกันเรื่องนี้ในโทรทัศน์
(src)="110"> แล้วก็คิดว่ามันช่างน่าสนใจอะไรเช่นนี้
(src)="111"> ที่การแบ่งเขตการปกครอง และ เขตสังฆมณฑล
(trg)="72"> Và tôi nhớ khi đang xem các cuộc thảo luận trên TV thì nghĩ rằng thật là ngộ khi sự chia cắt giữa nhà thờ và tiểu bang đang tạo nên những rào cản trong nước , giữa những nơi người ta tin và những nơi người ta không tin .

(src)="115"> แล้วการถกกันนั้นก็ได้สร้างขอบเขตรอบๆตัวฉันด้วย
(trg)="73"> Và sau đó , những cuộc thảo luận này cũng tạo ra những rào cảo xung quanh chính tôi .

(src)="116"> เพราะถ้านี่เป็นการทำสงครามระหว่างสองฝ่าย
(src)="117"> ฉันก็กลายเป็นฝ่ายรักร่วมเพศ โดยอัตโนมัติ
(src)="118"> เพราะฉันไม่ได้เป็นผู้หญิงแท้ร้อยเปอร์เซ็นต์
(trg)="74"> Nếu đây là một cuộc chiến giữa hai bên , thì tôi , theo mặc định , thuộc về bên đồng tính . bởi vì tôi chắc chắn không phải là 100 phần trăm thẳng .

(src)="119"> ในตอนนั้น ฉันพึ่งจะโผล่ขึ้นมา
(src)="120"> จากช่วงเวลาแปดปี ที่ฉันสับสนเกี่ยวกับตัวตนของตัวเอง
(src)="121"> เส้นทางที่เริ่มจากการเป็นเด็กผู้ชาย
(trg)="75"> Vào thời điểm đó tôi chỉ mới bắt đầu thoát khỏi cuộc khủng hoảng giới tính trong tám năm khi tôi đi từ làm con trai đến làm một đứa con gái nhuưng nhìn như một đứa con trai mặc đồ con gái đến một thái cực khác là một cô gái váy ngắn đầy nữ tính với bao chàng trai theo đuổi để cuối cùng chỉ mới dọ dẫm nhận ra tôi thực sự là ai , một cô gái hơi tomboy , có thể thích cả nam lẫn nữ , tùy vào đối tượng .

(src)="128"> ฉันใช้เวลาหนึ่งปีในการเก็บภาพเด็กผู้หญิงในยุคใหม่นี้ ซึ่งมีลักษณะคล้ายๆกับฉัน
(src)="129"> ซึ่งรู้สึกก้ำกึ่งระหว่างสองเพศ
(src)="130"> เด็กผู้หญิงที่เล่นสเก็ตบอร์ด แต่สวมชั้นในลูกไม้
(trg)="76"> Tôi dành một năm để chụp hình một thế hệ mới bao gồm nhiều cô gái giống như tôi , những người ở chính giữa -- những cô gái trượt ván nhưng mặc đố lót ren , những cô gái cắt tóc như con trai nhưng sơn móng tay , những cô gái kẻ mắt để hợp với đầu gối bi trầy , những cô gái thích con gái và những chàng trai thích cả trai lẫn gái , họ đều ghét khi bị bó buộc vào một chiếc hộp nào đó .

(src)="135"> ฉันรักผู้คนเหล่านี้ และชื่นชมในเสรีภาพของพวกเขา
(src)="136"> แต่ฉันก็เฝ้ามองดู ในขณะที่โลก นอกฟองสบู่แห่งยูโทเปียของพวกเรา
(src)="137"> ได้ระเบิดขึ้น กลายเป็นการโต้แย้งที่รุนแรงเหล่านี้
(trg)="77"> Tôi yêu những người này và ngưỡng mộ sự tự do của họ , nhưng tôi nhìn thấy thế giới bên ngoài cái bong bóng lý tưởng của chúng tôi vỡ tan trước những cuộc tranh luận khốc liệt này khi các học giả bắt đầu so sánh tình yêu của chúng tôi với những hành vi đồi bại trên TV trước cả nước .

(src)="139"> ฉันเกิดความรู้สึกขึ้นมาอย่างรุนแรงว่า
(src)="140"> ฉันกลายเป็นชนกลุ่มน้อย ในประเทศของตัวเอง
(src)="141"> เพียงเพราะลักษณะบางอย่างของตัวฉัน
(trg)="78"> Và tôi nhận thức một cách triệt để rằng tôi là thiểu số , và ngay tại quê hương tôi , chỉ bằng một chi tiết nhỏ của cá nhân mình , người ta đã coi tôi là công dân hạng hai một cách hợp pháp và không thể phủ nhận .

(src)="143"> ฉันไม่ใช่นักเรียกร้องสิทธิ
(trg)="79"> Tôi không phải là một người thích tranh đấu .

(src)="144"> ฉันไม่ค่อยโบกธงแสดงความเป็นอะไรเท่าใหร่ ในชีวิตของฉัน
(trg)="80"> Tôi không giương cờ theo ai trong cuộc đời mình .

(src)="145"> แต่ฉันได้รับผลกระทบ จากคำถามนี้
(trg)="81"> Nhưng tôi bị ám ảnh bởi câu hỏi này :

(src)="146"> เป็นไปได้อย่างไร ที่จะมีใครสักคนสามารถเลือก ที่จะถอดถอนสิทธิ
(src)="147"> ของผู้คนหลากหลายจำนวนมากที่ชั้นรู้จัก
(src)="148"> เพียงเพราะเสี้ยวหนึ่งของบุคลิกลักษณะของพวกเขา
(trg)="82"> Làm sao người ta có thể biểu quyết để loại bỏ quyền của hầu hết những người mà tôi biết chỉ dựa trên một yếu tố cá nhân của họ ?

(src)="149"> พวกเขาพูดได้อย่างไรว่า พวกเรา ในกลุ่มนี้
(src)="150"> ไม่มีสิทธิที่จะได้รับการปฏิบัติอย่างเท่าเทียมกันกับคนอื่นๆ
(trg)="83"> Làm sao họ có thể nói rằng chúng tôi là một nhóm người không xứng đáng để có quyền bình đẳng như mọi người khác ?

(src)="151"> พวกเราเป็นกลุ่มด้วยหรือ ? กลุ่มอะไรล่ะ ?
(trg)="84"> Thậm chí chúng tôi có phải là một nhóm không ? nhóm gì ?

(src)="152"> แล้วผู้คนเหล่านี้ เขาเคยพบเหยื่อ จากการแบ่งแยกของพวกเขาอย่างจริงจังหรือไม่
(trg)="85"> Và liệu những người này đã bao giờ gặp một nạn nhân của sự kì thị này ?

(src)="153"> พวกเขารู้หรือไม่ว่ากำลังต่อต้านใคร หรือ ผลของการโหวตนี้คืออะไร ?
(trg)="86"> Họ có biết những người mà họ bỏ phiếu chống lại là ai và hậu quả của nó như thế nào không ?

(src)="154"> แล้วฉันก็คิดขึ้นมาว่า
(src)="155"> บางทีถ้าพวกเขาได้มองตา
(src)="156"> มองหน้าคนที่พวกเขากำลังตัดสินให้เป็นพลเมืองชั้นสอง
(trg)="87"> Sau đó tôi chợt có ý tưởng rằng , có lẽ nếu họ có thể nhìn vào mắt của những người mà họ đưa vào nhóm công dân hạng hai thì có lẽ họ sẽ thấy khó quyết định hơn .

(src)="158"> อาจจะทำให้พวกเขาหยุดคิด
(trg)="88"> Có lẽ họ phải ngần ngại một chút .