# sw/1979/79368/1958027356.xml.gz
# vi/1979/79368/1959680089.xml.gz
(src)="1"> Mungu ni mkuu sana.
(src)="2"> Uweza wake ni mkuu kuliko vyote.
(trg)="1"> Thiên Chúa vĩ đại biết dường nào, quyền năng Ngài tột bực, trên cả muôn loài.
(src)="3"> Aliumba mbingu na nchi na vyote ndani yao.
(trg)="2"> Các tầng trời là một minh chứng.
(src)="4"> Tukiangalia kila kitu Mungu alichofanya inashangaza.
(trg)="3"> Vũ trụ cho thấy sự tinh tế tuyệt vời của Ngài.
(src)="5"> Kila kitu Mungu alichoumba kilikuwa chema.
(src)="6"> Chaonyesha ukuu na wema na uweza wake.
(trg)="4"> Đời đời vẫn được nhân loại truyền tụng và biết đến Ngài.
(src)="7"> Mungu aliumba mimea na wanyama.
(src)="8"> Kisha, akamfanya mtu kutoka udongo.
(trg)="5"> Cùng các tầng trời, Thiên Chúa cũng tạo dựng dưới thế.
(src)="9"> Alimpulizia puani pumzi yake, na kumpa uhai.
(src)="10"> Mtu huyu wa kwanza aliitwa Adamu.
(trg)="6"> Rồi từ bụi đất Ngài tạo nên con người, và thổi sinh khí vào tạo vật đó.
(src)="11"> Kisha Mungu alichukua ubavu mmoja wa Adamu,
(src)="12"> Na kutoka huo akamuumba mwanamke kuwa mke na mwenzi wake.
(src)="13"> Aliitwa Hawa.
(trg)="7"> Chúa nhân từ dựng nên người nam và người nữ có dung mạo giống Ngài và xem họ như thân thuộc.
(src)="14"> Mungu aliumba mwanaume na mwanamke, na baadhi ya sifa zake, ili waweze kufurahia uhusiano wa karibu naye.
(trg)="8"> Thuở khởi nguyên, con người tôn kính, ca tụng Chúa và sống hài hòa bên Ngài.
(src)="17"> Unaweza kula matunda yo yote ya miti katika bustani, kasoro mmoja.
(src)="18"> Ikiwa utakula tunda kutoka mti huo utakufa.
(src)="19"> Siku moja Shetani alimjaribu Hawa, kula tunda lile.
(trg)="9"> Một ngày nọ, Xa-tan đến cám dỗ người nữ ăn trái cấm... và bà đã đưa cho người nam cùng ăn.
(src)="20"> Alichukua lile tunda akala sehemu, na pia mumewe akala.
(src)="21"> Walifanya hivi kwa sababu walimwamini Shetani kuliko Mungu.
(trg)="10"> Làm vậy là con người đã nổi loạn, chống đối Thiên Chúa và muốn theo ý riêng.
(src)="24"> Hivyo Mungu alimfukuza Adamu na Hawa kutoka bustani ya Edeni.
(src)="25"> Waliteseka kwa aibu hii, kwa sababu hawakumtii Mungu.
(trg)="11"> Hậu quả tội lỗi đó là con người bị tách biệt khỏi Chúa và bị đuổi khỏi Vườn Địa Đàng.
(src)="26"> Matokeo yake kwa Adamu na Hawa na uzao wao wote ni mateso na kifo.
(trg)="12"> Nhưng Chúa vẫn yêu thương loài người.
(src)="27"> Lakini Mungu ni wa rehema nyingi.
(trg)="13"> Và không muốn xa rời tạo vật của Ngài.
(src)="28"> Aliendelea kuwapenda sana wanadamu.
(src)="29"> Alikuwa ameandaa njia kwa wao kurudi, na kuishi katika ushirika naye tena.
(trg)="14"> Nhưng nếu không phán xét tội lỗi thì sao Chúa là Đấng Chí Thánh và công minh được?
(src)="30"> Katika maandiko Mungu anaonyesha mpango wake wa kuokoa wanadamu, kutoka adhabu waliyostahili, kwa kuondoa dhambi yao na aibu.
(trg)="15"> Kinh Thánh chép, đã bao lần Thiên Chúa cứu cho loài người khỏi bị trừng phạt.
(src)="31"> Mungu alionyesha sehemu ya mpango huu kwa Abrahamu.
(trg)="16"> Một trong nhữ ng người đầu tiên thấy được ơn cứu độ đó là Áp-ra-ham.
(src)="33"> Mungu alimwahidi kumbariki na kubariki watu wa mataifa yote kupitia yeye.
(src)="34"> Alimwahidi kumpa uzao mwingi kama mchanga wa bahari.
(src)="35"> Na nyota za angani.
(trg)="17"> Áp-ra-ham là người công chính, nên đã được Thiên Chúa chúc phúc... ban cho dòng dõi ông ta đông đúc như cát dưới biển và như sao trên trời.
(src)="37"> Siku moja Mungu alimjaribu Abrahamu kuona kama angeweza kumtegemea na kutii amri zake.
(trg)="18"> Để thử thách sự phục tùng của ông, Chúa bảo Áp-ra-ham giết con mình dâng lên Ngài.
(src)="39"> Abrahamu alijua kwamba ilikuwa kupitia mtoto huyo mmoja Mungu alimwahidi kumpa uzao mwingi.
(trg)="19"> Áp-ra-ham vẫn tin tưởng và làm theo lời Ngài.
(src)="42"> Abrahamu aliinua kisu chake,
(src)="43"> "Lakini Mungu alisema; usimdhuru mtoto.
(trg)="20"> Lúc mũi dao sắp kết liễu sinh mạng con mình thì thiên thần Chúa bảo ông dừng tay.
(src)="44"> Najua kwamba unamcha Mungu, na uko tayari kunitii.
(trg)="21"> Ngài biết ông rất kính sợ Chúa và sẳn sàng vâng phục.
(src)="45"> Kisha Abrahamu aliona kondoo karibu, amejishika pembe zake katika kichaka.
(trg)="22"> Rồi Áp-ra-ham nhìn thấy một con chiên vướng trong bụi cây...
(src)="46"> Abrahamu alimchukua kondoo, na kumtoa sadaka kwa Mungu badala ya mtoto wake.
(trg)="23"> Thế là ông đem sát tế nó thế cho con mình để dâng kính lên Chúa.
(src)="47"> Wakati Mungu alitoa kondoo kama sadaka, ili kufa badala ya mtoto wa Abrahamu.
(src)="48"> Alimwonyesha upendo wake mkuu kwa watu.
(trg)="24"> Chúa đã tỏ lộ cho Áp-ra-ham thấy rằng chiên con hay một loài tương tự... có thể bị giết để đền tội.
(src)="49"> Upendo wake ni kama upendo alionao baba kwa mtoto wake.
(trg)="25"> Rồi cả Thiên Chúa cũng sẽ xuống trần chịu chết để chuộc tội cho nhân loại.
(src)="50"> Kupitia tukio hili, Mungu alionyesha kwamba alipanga kutoa sadaka, ili kufa badala ya wanadamu.
(trg)="26"> Nhờ cuộc tử nạn đó mà mối tương quan giữa con người và Thiên Chúa sẽ được khôi phục.
(src)="51"> Hapo zamani Mungu alionyesha kwa manabii kwamba, angemtuma mtu asiye na dhambi.
(src)="52"> Ili afe badala ya uzao wa Adamu. na kuiondoa dhambi na aibu yao.
(trg)="27"> Thánh Kinh có nói về Đấng đã đến và chịu chết vì tội lỗi của loài người.
(src)="53"> Kwa sadaka yake kuu, angefungua njia kwa wale ambao wanamwamini, na waishi katika ushirika na Mungu, katika Ufalme wa Mungu.
(trg)="28"> Giống như chiên non đã thế mạng cho con trai của Áp-ra-ham...
(trg)="29"> Thì nhờ Đấng xuống thế làm người mà tội lỗi của nhân loại được thứ tha.
(trg)="30"> Đó chính là Đấng Cứu Thế...
(src)="54"> Manabii walimwita mtu huyu "Masihi".
(trg)="31"> Ngài chỉ đến một lần, nhưng sẽ giao hoà giữa loài người và Thiên Chúa vĩnh viễn.
(src)="57"> Nabii Daudi alisema kwamba Mungu angemwelezea Masihi, "Wewe ni Mwanangu".
(src)="58"> Manabii walitumia jina la "Mwana wa Mungu" kuelezea uhusiano wa karibu na Mungu.
(trg)="32"> Cả trăm năm trước, các ngôn sứ đã tiên đoán về Đấng Cứu Thế trước khi Ngài xuất hiện.
(src)="59"> Na wajibu wake kama Mwokozi na Mfalme wa watu wote ulimwenguni.
(trg)="33"> Ngôn sứ I-sa-ia tiên báo rằng sự nhập thế của Ngài là một mầu nhiệm.
(src)="60"> Nabii Isaya alisema, "bikira atapata mimba na kuzaa mtoto".
(src)="61"> Mtoto wake ataitwa Emanueli, maana yake Mungu pamoja nasi.
(trg)="34"> Một Trinh Nữ sẽ thụ thai bởi ơn thiêng và hài nhi sẽ được gọi là Con Thiên Chúa.
(src)="62"> Manabii waliandika kwamba Masihi angezaliwa Bethlehemu.
(trg)="35"> Ngôn sứ Mi-ca-e dự đoán là Đấng Cứu Thế sẽ chào đời tại Bê-lem...
(src)="63"> Na kwamba angeingia Yerusalemu kama Mfalme wao juu ya punda.
(src)="64"> Pia waliandika kwamba, rafiki wa karibu angemsaliti kwa vipande thelathini vya fedha.
(trg)="36"> Còn ngôn sứ Xa-cha-ri thì báo trước là Ngài sẽ cưỡi lừa vào thành Giê-ru-sa-lem... và sẽ bị Giu-đa, là một trong những môn đệ của Ngài phản bội.
(src)="65"> Manabii walisema kwamba, Masihi angetoa maisha yake.
(trg)="37"> I-sa-ia cũng tiên đoán về những sứ vụ của Ngài.
(src)="66"> Lakini Mungu angemfufua kutoka kwa wafu.
(trg)="38"> Như rao giảng Tin Mừng cho người nghèo...
(src)="67"> Manabii pia walisema Masihi angekuja kama mwanadamu katika mawingu na kwamba Mungu angempa mamlaka juu ya mataifa yote milele.
(trg)="39"> Ủi an những ai thống khổ, loan báo tự do cho kẻ bị giam cầm...
(trg)="40"> Và công bố thời khắc mà Thiên Chúa sẽ cứu độ dân Ngài.
(src)="68"> Miaka 2,000 iliyopita, mtu mmoja aliishi ulimwenguni, jina lake aliitwa Yesu.
(trg)="41"> Vậy ai là Đấng Cứu Thế?
(trg)="42"> Vào thế kỷ thứ nhất, có một Đấng tiên tri tên là Giê-su.
(src)="69"> Je, maisha ya Yesu, yalitimiza kile manabii walisema kuhusu "Masihi"?
(trg)="43"> Phải chăng đó chính là Đấng mà các ngôn sứ đã từng nói đến?
(src)="70"> Filamu hii yaonyesha Yesu ni nani, na baadhi ya mambo aliyosema na kufanya.
(trg)="44"> Phải chăng đó là Đấng sẽ thực hiện sứ vụ đã được tiên đoán?
(src)="71"> Kama alivyoandikwa katika Maandiko.
(trg)="45"> Hay là ai khác?
(src)="72"> Katika filamu hii, kuna mwigizaji wa nafasi ya Yesu.
(src)="73"> Hakuna mtu ye yote anayestahili kufanya hivi.
(src)="74"> Lakini filamu hii imetengenezwa ili watu waweze kujua na kujifunza kuhusu maisha ya Yesu.
(trg)="47"> Người đảm nhận vai diễn Chúa Giê-su, dù biết là không xứng đáng... nhưng qua đó có thể giúp chúng ta hiểu thêm và nhận được ân sủng từ sứ vụ của Ngài.
(src)="76"> Nimeona vema mimi nami kwa kuwa nimejitafutia usahihi wa mambo hayo yote tangu mwanzo kukuandikia kwa taratibu Toefilo mtukufu ili upate kujua hakika ya mambo yale uliyofundishwa.
(trg)="48"> Thưa ngài Thê-ô-phi-lô, tôi viết thư này cho ngài... để kể về những sự kiện đã xảy ra giữa chúng ta... ngõ hầu ngài am tường chính xác lời giáo huấn mà ngài đã lĩnh hội.
(src)="77"> Siku zile Kaisari Agusto alipotawala Rumi na Herode mkuu akiwa mfalme wa Uyahudi, malaika Gabrieli alitumwa na Mungu kwenda mpaka mji wa Nazareti kumtembelea bikira. na bikira huyo aliitwa Mariamu.
(trg)="49"> Vào thời của Xe-da Âu-gut-tô trị vì ở Rô-ma và Hê-rô-đê là phó vương xứ Giu-đê...
(trg)="50"> Chúa đã sai thiên sứ Gáp-ri-en đến thành Na-da-rét xứ Ga-li-lê gặp một Trinh Nữ là Ma-ri-a.
(src)="78"> Usiogope Mariamu kwa maana umepata neema toka kwa Mungu.
(trg)="51"> Đừng sợ Ma-ri-a, vì Bà đã đẹp lòng Thiên Chúa.
(src)="79"> Tazama utachukua mimba, na kuzaa mtoto mwanamume na jina lake utamwita "Yesu".
(trg)="52"> Nên Bà sẽ thụ thai, sinh hạ một con trai và sẽ đặt tên Ngài là Giê-su.
(src)="80"> Itakuwaje?
(trg)="53"> Sao có thể được chứ?
(src)="81"> Sijui mume.
(trg)="54"> Tôi là một trinh nữ.
(src)="82"> Roho Mtakatifu atakujilia juu yako kwa sababu hiyo, kitakachozaliwa kitaitwa kitakatifu, Mwana wa Mungu, ufalme wake hautakuwa na mwisho.
(trg)="55"> Thánh Thần sẽ xuống trên Bà.
(trg)="56"> Thế nên Đấng Thánh sắp sinh ra được gọi là Con Thiên Chúa.
(trg)="57"> Vương quốc của Ngài sẽ tồn tại đến muôn đời.
(src)="83"> Mariamu akasafiri kwenda mji wa Yuda kumwamkia binamu yake Elizabeti ambaye pia alipokea muujiza wa ujauzito.
(trg)="58"> Rồi Bà Ma-ri-a đến thăm chị họ là Ê-li-sa-bét, đã già mà vẫn hiếm muộn.
(trg)="59"> Nhưng bởi phép lạ, Chúa cũng đã khiến cho bà ấy có mang.
(src)="84"> Elizabeti !
(trg)="60"> Ê-li-sa-bét!
(src)="85"> Mariamu !
(trg)="61"> Ma-ri-a!
(src)="86"> Binamu Mariamu !
(trg)="62"> Em Ma-ri-a!
(src)="87"> Umebarikiwa wewe katika wanawake, naye uzao wa tumbo lako amebarikiwa.
(trg)="63"> Em có phúc lạ hơn mọi người nữ... và con em cũng gồm phúc lạ.
(src)="88"> Baada ya kusikia salamu zako, mtoto aliye ndani yangu, aliruka kwa furaha.
(trg)="64"> Vì vừa nghe tiếng em... thì đứa bé trong bụng chị... đã máy lên vui mừng.
(src)="89"> Moyo wangu wamwadhimisha Bwana, na roho yangu inamfurahia Mungu mwokozi wangu.
(trg)="65"> Linh hồn tôi ngợi khen Thiên Chúa...
(trg)="66"> Và thần trí tôi hân hoan trong Chúa là Đấng Cứu Độ tôi.
(src)="90"> Tokea sasa vizazi vyote wataniita mbarikiwa.
(trg)="67"> Từ đời nọ đến đời kia ai cũng đều khen tôi diễm phúc.
(src)="91"> Sikieni enyi watu wa Nazareti; amri imetoka kwa Kaisari Augusto,
(src)="92"> Kuhesabu orodha ya watu wote wa ulimwengu ikiwemo Galilaya na Yuda.
(trg)="68"> Người Na-da-rét nghe đây, theo chiếu chỉ của hoàng đế Xê-da Âu-gut-tô... sẽ có cuộc điều tra dân số trên khắp lãnh thổ Ga-li-lê và xứ Giu-đê.
(src)="93"> Basi imewapasa watu wote kuandikishwa katika miji na vijiji walikozaliwa.
(trg)="69"> Nên mọi người phải trở về nguyên quán để khai lại sổ bộ.
(src)="94"> Na Mariamu akaenda Bethlehemu ya Uyahudi kujiandikisha.
(src)="95"> Pamoja na Yusufu mchumba wake.
(trg)="70"> Thế là Ông Giu-se phải quay về Bê-lem xứ Giu-đê, nơi mà Ông đã hứa hôn, để khai lại cùng Bà Ma-ri-a.
(src)="96"> Lakini hakukuwa na nafasi kwenye nyumba ya wageni.
(src)="97"> Sehemu pekee walioweza kupata nafasi ni katika zizi la kulishia ng'ombe.
(trg)="71"> Nhưng tại Bê-lem vì không tìm được chổ trọ, nên họ phải ở tạm tại một nơi thấp hèn.
(src)="98"> Na katika nchi ile ile walikuwako wachungaji wakikaa makondeni wakilisha kondoo wao wakati wa usiku.
(trg)="72"> Bấy giờ trên cánh đồng gần đó, có một số mục đồng đang thức đêm canh giữ đàn chiên.
(src)="99"> Mara malaika wa Bwana akawatokea ghafla, utukufu wa Bwana ukawang'aria pande zote.
(trg)="73"> Thình lình, sứ thần Chúa hiện ra và vinh quang Ngài chiếu toả xung quanh.
(src)="100"> Leo katika mji wa Daudi amezaliwa Mwokozi Kristo Bwana.
(trg)="74"> Đây là ngày trọng đại, vì Đấng Cứu Thế đã Giáng Sinh trong thành của Đa-vit.
(trg)="75"> Ngài là Đấng Ki-tô Vua.
(src)="101"> Wachungaji wakaenda haraka kwenda kumwona mtoto aliyezaliwa katika zizi, wakawa wa kwanza kuhubiri habari njema au injili ya Mwokozi aliyezaliwa na mwanamke bikira.
(trg)="76"> Các mục đồng vội vã đến xem hài nhi nơi máng cỏ... và họ là những người đầu tiên loan báo phúc âm, tin mừng về Đấng Cứu Thế.
(src)="102"> Baada ya juma moja muda ulipofika wa mtoto kutahiriwa alipewa jina Yesu.
(src)="103"> Nao Yusufu na Mariamu wakamchukua mtoto na kumpeleka Yerusalemu kumweka wakfu kwa Bwana.
(trg)="77"> 8 ngày sau, đến lúc làm phép cắt bì, Ngài được đặt tên là Giê-su...
(src)="104"> Ndani ya hekalu kulikuwepo na mtu mcha Mungu ambaye Roho Mtakatifu alikuwa amemwahidi kuwa hatakufa mpaka amwone Kristo.
(trg)="78"> Rồi Ông Giu-se và Bà Ma-ri-a mang Ngài lên Giê-ru-sa-lem để tiến dâng cho Chúa.
(trg)="79"> Khi ấy, nơi đền thờ có một người công chính và sùng đạo tên là Si-mê-ôn.
(trg)="80"> Ông đã được Thánh Thần Chúa báo là sẽ không chết trước khi nhìn thấy Đấng Cứu Thế.
(src)="105"> Jina lake lilikuwa Simioni.
(src)="106"> Sasa Bwana wamruhusu mtumishi wako aondoke kwa amani kama ulivyosema.
(trg)="81"> Lạy Chúa, giờ thì xin đưa tôi tớ của Ngài ra đi an bình như Ngài đã hứa.
(src)="107"> Kwa kuwa macho yangu yameuona wokovu wako.
(trg)="82"> Con đã được nhìn thấy Đấng Cứu Độ.
(src)="108"> Mtoto huyu amechaguliwa na Mungu.
(trg)="83"> Hài nhi này từ Thiên Chúa mà đến.
(src)="109"> Mungu awabariki nyote.
(trg)="84"> Phúc thay cho Ông Bà.
(src)="110"> Baada ya miezi kadhaa, waliondoka wakarudi nyumbani kwao Nazareti.
(trg)="85"> Sau khi hoàn thành mọi việc theo Luật Chúa truyền.
(trg)="86"> Ông Bà quay về Na-da-rét.
(src)="111"> Wakati Yesu alipofikisha miaka kumi na mbili,
(src)="112"> Yusufu na Mariamu walimchukua mpaka Yerusalemu kwa ajili ya sherehe za pasaka.
(trg)="87"> Khi Đức Giê-su 12 tuổi, Ông Giu-se và Bà Ma-ri-a đưa Ngài đến Giê-ru-sa-lem vào dịp lễ Vượt Qua.
(src)="113"> Lakini walipokuwa wakirudi nyumbani wakifikiri kwamba mvulana alikuwa pamoja nao, Yesu alibaki nyuma.
(trg)="88"> Trên đường về nhà, họ cứ ngỡ rằng Ngài theo cùng, nhưng Đức Giê-su đã ở lại.
(src)="114"> Wakarudi mjini kumtafuta, na siku ya tatu wakamkuta Hekaluni ameketi pamoja na waalimu na wazee.
(trg)="89"> Họ vội quay lại tìm Ngài... 3 hôm sau mới tìm gặp Ngài trong đền thờ, ngồi giữa các thầy dạy người Do Thái.
(src)="115"> Ni mtoto wa nani aulizaye maswali ya jinsi hii?
(trg)="90"> Cậu bé này là ai mà lại hỏi vậy chứ?
(src)="116"> Anatoka Nazareti.
(trg)="91"> Là người Na-da-rét.
(src)="117"> Tulifikiri tumeondoka naye.
(trg)="92"> Cứ ngỡ là cháu đã cùng về.
(src)="118"> Tafadhali mruhusuni.
(trg)="93"> Xin bỏ qua cho sự nhiệt tình của cháu.
(src)="119"> Wote waliomsikiliza walishangazwa.
(trg)="94"> Ai nấy cũng ngạc nhiên về sự thông tuệ của Ngài.
(src)="120"> Mwanangu, mbona umetutenda hivi?
(trg)="95"> Con ơi, sao lại làm vậy với chúng ta?
(src)="121"> Baba yako na mimi tulikuwa tukikutafuta sana.
(trg)="96"> Cha con và mẹ phải cực lòng tìm con đó.
(src)="122"> Kwa nini kunitafuta, hamkujua ya kuwa imenipasa kuwapo katika nyumba ya Baba yangu?
(trg)="97"> Sao lại đi tìm con?
(trg)="98"> Cha mẹ không biết là con có bổn phận với nhà của Cha con sao?
(src)="123"> Na ikatokea akashuka pamoja nao mpaka Nazareti, Naye akizidi kukua akiongezeka katika hekima na kimo.
(trg)="99"> Rồi Ngài quay về Na-da-rét với Ông Bà.
(trg)="100"> Đức Giê-su ngày càng cao lớn, khôn ngoan... và thêm ân nghĩa đối với Thiên Chúa và loài người.