É que non nos anunciaron?
Xin đừng đứng dậy, thưa bà. Tôi cũng sẽ ngồi. Xin vui lòng.


Son a señorita von Kesten. Non se levante, Excelencia!
Tôi phải thông báo với bà rằng bà Hiệu trưởng vô cùng tiếc nuối, bà ấy vốn không thể vắng.

Non...
Vâng, tôi hiểu!

-Eu tamén vou sentar.
Bà hiệu trưởng rất buồn khi không thể đích thân tới chào đón bà.

Teño que comunicarlle, Excelencia, que a señora directora lamenta infinitamente...
- Bà ấy xin bà rộng lòng bỏ quá cho. - Vâng, đương nhiên là... xin bà hiệu trưởng biết rằng tôi cũng lấy làm tiếc nhưng không sao.

Á señora directora teríalle encantado recibir persoalmente á súa Excelencia.
Cô thân mến, Tôi xin tự giới thiệu cháu gái nhỏ của chúng tôi.

A señora directora prégalle que a desculpe.
Manuela?

Dígalle só á señora directora, que eu o lamento moito tamén. - Oh, prégollo.
Lại chào cô đi con.

Sinceramente.
Con chào cô.

Teríame encantado presentarlle á miña sobriñiña. Manuela!
Chà, mười bốn tuổi mà lớn quá!

Saúda.
Mười bốn tuổi rưỡi ạ.

Bos días.
Con bé luôn mang tới rất nhiều kỳ vọng, thưa cô.

Estás moi grande para ter catorce anos.
Con bé mồ côi mẹ từ nhỏ.

-Catorce e medio. Como lle van os estudos?
Anh rể tôi chắc chắn là một người đàn ông tốt...

A educación deixa que desexar...
Nhưng cô biết đấy, những sĩ quan quân đội...

-E iso? É orfa de nai.
Họ không biết cách dạy bảo các cô gái trẻ.

Deus sabe que o meu cuñado é un bo home.
Em gái tội nghiệp của tôi đã ra đi quá sớm.

Pero xa sabe vostede como son os militares...
Con bé rất nhạy cảm.

Non saben nada da educación dunha moza.
Và dễ bị phân tâm.

Desgraciadamente, a miña pobre irmá morreu moi cedo.
Không có hại gì khi rơi một vài giọt nước mắt. Nỗi buồn sẽ qua ngay khi con cảm thấy thoải mái hơn ở đây.

Si, si, é un chisco sensible e non ten as ideas a xeito.
Manuela, hãy cư xử phải phép! Con gái của một người lính mà lại khóc!

Oe!
Tôi là Marga von Rasso.

Pola escaleira non se pode correr.
Tôi được phân công hỗ trợ cậu.

-Por que non?
Được rồi Manuela...

-Non, baixa xa. Está prohibido.
Hãy ngẩng đầu lên!

Ola.
Hãy siêng năng và ngoan ngoãn rồi con sẽ mang về nhà một bảng điểm tốt.

Chámome Marga von Rasso e son a túa titora.
Những nỗ lực của ta cho tương lai con sẽ không vô ích.

Ben, Manuela...
- Con có hứa không?

Escóitame ben, non sexas a vergonza de teu pai.
- Tất nhiên rồi, thưa dì. Vậy thì cho ta một nụ hôn.

Se aplicada e obediente e terás boas notas e os meus esforzos para o teu futuro non serían en van.
- Chào cô von Kesten. - Tạm biệt, thưa bà. Và cảm ơn vì tất cả những gì cô sẽ làm cho con bé.

-Prométesmo?
Ồ, không có gì đâu. Chúc may mắn, Manuela.

E grazas por todo o que fai por esta nena.
Đi nào, lối này.

Oh, no hai de que. - Que che vaia ben, Manuela.
Cầu thang lớn chỉ dành cho hiệu trưởng và khách.

Ala, vén. É por aquí.
Tôi sẽ chỉ cho cậu mọi thứ khác.

A escaleira grande é só para a directora e as visitas.
- Nhưng cậu cũng phải làm cho tôi vài việc. - Tất nhiên rồi, Marga. Sáng mai cậu sẽ mang nước rửa cho tôi.

Agora imos probar o teu uniforme. A vella xa o sabe.
Đó chỉ là mấy đứa lớp bảy thoi, đám con nít.

... e todos berran, o máis alto que poden:
Và mọi người hét to hết mức có thể

Cando hai algo que morder?
Khi nào chúng ta kiếm được thứ gì đó để ăn?

Cando hai algo que morder?
Đói thấy bà luôn! Nhanh nào!

Vaia, a nova!
- Marga nói mình ở ký túc cô Bernburg phụ trách.

Ola.
- Ồ!

-Ola.
Tớ cũng thế!

Chámome Oda von Oldersleben. - Bos días.
Thôi xong, cậu đừng có yêu cô nhé!

Chámome Barbara von Beckendorf.
Nhưng tại sao?

Ola, chámome llse von Treischke. Sabes xa en que dormitorio che toca? Si.
Hầu như tất cả các nữ sinh ở đây đều phải lòng cô Bernburg.

Di Marga que coa señorita von Bernburg.
Chúa!

-Ui! Eu tamén estou aí.
Tớ không thể chịu được khi nghe nó.

Ben, non vaias namorarte.
"Ilse! Tớ ghen tị với cô gái này!"

Por que?
"Cô gái này sẽ ở cùng nơi với cậu ư!

Sabes, todas as rapazas suspiran pola señorita von Bernburg.
Ôi Ilse!"