POTEMKIN KORAZATUA "1905. urtea" saileko filma
CHIẾN HẠM POTEMKIN Trong seri phim "Năm 1905"


Ekoizlea:
Sản xuất:

GOSKINO
Goskino

Gainbegiralea:
Giám sát: J.

J. M. BLIOKH
M. Bliokh

N. F. AGADZHANOVA-SHUTKO
N. F. Agadzhanova

Zuzendaria Zuzendariordea S. M. EISENSTEIN G. ALEKSANDROV
Đạo diễn: S. M.

Argazki zuzendaria:
Quay phim:

EDUARD TISSE
Eduard Tisse

Laguntzaileak:
Trợ lý: A.

A. ANTONOV A. LEVSHIN M. GOMOROV M. SHTRAUKH
Antonov, A. Levshin M. Gomorov, M.

Administrariak:
Quản lý: A. P.

A. P. KRYUKOV A. KOTOSHEV
Kryukov và A. Kotoshev

Iraultzaren espiritua zabaldu da Errusiako lurretara.
Tinh thần cách mạng dâng cao trong toàn nước Nga.

Prozesu ikaragarri eta misteriotsua gertatzen ari da bihotz askotan.
Thôi thúc cuộn sóng trong tim nhiều người.

Norbanakoa, ia denbora barik bere egoeraz jabetzeko... masan urtu da, eta masa bera, iraultzaren bizitasunean.
Các cá nhân dường như trở nên mất tự chủ, hòa tan cùng đại chúng, và đoàn thể hợp thành cách mạng.

Matyushenko eta Vakulinchuk marinelak.
Các thủy thủ Matyushenko và Vakulinchuk.

Guk, Potemkin gerraontziko marinelok, langileei lagundu... eta iraultzaren buruan jarri behar gara!
Chúng ta, các thủy thủ Potemkin, phải ủng hộ các công nhân, người anh em của ta... và đứng ở hàng ngũ tiên phong của cách mạng!

Sakona eta iluna da zerbitzuan ez daudenen loa.
Khi hết nhiệm vụ, họ chìm vào giấc ngủ nặng nề và mệt mỏi.

Erne, baina baldar.
Chú ý, nhưng vụng về.

Gazte baten gainean hustu du bere haserrea.
Ông ta giận cá chém thớt.

Mingarria...
Đau...

Vakulinchuk
Vakulinchuk

Kamaradak!
Các đồng chí!

Garaia iritsi da guk ere garbi hitz egin dezagun.
Đã đến lúc ta phải lên tiếng.

Zergatik itxaron?
Còn chờ gì nữa?

Errusia osoa altxatu da!
Toàn dân Nga đã đứng lên?

Azkenak izan behar ote gara?
Liệu ta có phải những người cuối cùng?

Goiza.
Buổi sáng.

Nahikoa okela ustel jan dugu!
Tinh thịt thối thôi!

Txakurrek ere ez lukete hori jango!
Chó cũng chẳng thèm ăn!

Smirnov doktorea.
Bác sĩ của tàu, Smirnov.

Honek uretara egingo luke bere kasa!
Nó không thể tự nhiên xuất hiện trên tàu!

Horiek ez dira harrak.
Đây không phải sâu.

Larba hilak dira.
Mà là giòi.

Gatzunarekin garbi ditzakezue!
Dùng nước muối rửa được rồi!

Errusiar presoek Japonian guk baino hobeto jaten dute!
Tù nhân Nga ở Nhật còn được ăn tốt hơn bọn này!

Okela ondo dago.
Thịt ngon đấy chứ.

Kito!
Hết chuyện!

Giliarovsky goi mailako ofiziala
Sĩ quan cao cấp Giliarovsky

Ezintasunak, amorrua bor-bor.
Cơn thịnh nộ dâng trào.

Ontziko denda.
Kho trên tàu.

Marinelek ez dute jan nahi izan erremolatxa-zopa.
Các thủy thủ từ chối ăn súp củ cải.

"Emaguzu gaur gure eguneroko ogia"
Cho chúng tôi ăn bánh mì hàng ngày

Bigarren atala. "DRAMA GAINALDEAN."
Phần hai: "Bi kịch trên boong tàu."

Golikov komandantea
Trung tá Golikov

Pozik dagoena erremolatxa-zoparekin, eman dezala pauso bat aurrera!
Ai muốn ăn súp củ cải thì bước lên 2 bước!

Azpiofizialak.
Các hạ sĩ quan.

Joan zaitezkete!
Giải tán!

Gainerakoak eskegi egingo ditut belazurrunean!
Còn lại sẽ bị treo trên cột buồm!